Bảng tổng hợp phản ánh những khoản thu của một quốc gia từ nước ngoài và những khoản chi của quốc gia đó ra nước ngoài trong một thời kỳ và một thời điểm nhất định được gọi là:
Cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thương mại.
Cán cân vãng lai.
Thâm hụt cán cân thanh toán.
Bước nào không nằm trong quy trình xây dựng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài?
Đánh giá dự án đầu tư sau một thời gian hoạt động.
Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất đầu tư thích hợp cho dự án.
Phân tích tài chính và kinh tế - xã hội.
Xem xét sự cần thiết và tính hiệu quả của dự án.
Bước nào sau đây không nằm trong quy trình thu hút, quản lý, sử dụng ODA?
check_box Ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA.
Thực hiện chương trình, dự án ODA.
Xây dựng danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA.
Các nghiệp vụ chủ yếu của thị trường tiền tệ Châu Âu không bao gồm:
Đầu tư trực tiếp FDI.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi.
Nghiệp vụ tạo tiền.
Tín dụng tiền tệ châu Âu (Eurocredit)
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối không bao gồm:
Nghiệp vụ đầu tư gián tiêp ODA; Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn tỉ giá.
Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi; Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn mua.
Nghiệp vụ giao dịch tiền tệ tương lai; Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn bán.
Nghiệp vụ mua bán giao ngay; Nghiệp vụ mua bán có kì hạn.
Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia gọi là …………….
Ngoại tệ.
Phương tiện thanh toán quốc tế.
Tỉ giá hối đoái.
Tín dụng quốc tế
Các yếu tố cần xem xét khi đánh giá môi trường đầu tư bao gồm:
Yếu tố chính trị, văn hóa, kinh tế
Yếu tố giá cả, thị trường, lợi nhuận
Yếu tố kinh tế, con người, môi trường
Yếu tố văn hóa, thị trường, con người
Căn cứ vào mục đích sử dụng, khoản vay quốc tế của chính phủ được chia thành:
check_box Vay bù đắp thiếu hụt NSNN; Vay tài trợ cho các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Vay cá nhân các tổ chức kinh tế – xã hội; Vay chính phủ song phương; Vay chính phủ đa phương; Vay các tổ chức quốc tế.
Vay ngắn hạn; Vay trung hạn và dài hạn.
Vay thương mại; Vay ưu đãi.
Chức năng của tỉ giá hối đoái không bao gồm:
Chức năng điều chỉnh xuất nhập khẩu và thu chi quốc tế.
Chức năng ổn định thị trường tài chính quốc tế.
Chức năng phân phối.
Chức năng so sánh sức mua.
Cơ sở khách quan của các quan hệ tài chính quốc tế là:
Các quan hệ giữa các tổ chức quốc tế.
Các quan hệ kinh tế, chính trị đối ngoại giữa các nước.
Sự phân công lao động quốc tế và các quan hệ kinh tế chính trị giữa các nước.
Sự phân công lao động quốc tế.
Đặc điểm của đầu tư quốc tế gián tiếp của các tổ chức kinh tế không bao gồm:
Bên đầu tư có thu nhập ổn định thông qua lãi suất cố định của số tiền cho vay hay cổ tức nên hạn chế được các rủi ro khi đầu tư vốn.
Bên nhận đầu tư hoàn toàn chủ động sử dụng vốn đầu tư theo mục đích của mình, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào trình độ quản lý vốn ở nơi tiếp nhận đầu tư.
Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ góp vốn.
Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời ở hai chủ thể.
Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp không bao gồm:
Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ góp vốn.
Được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, lãi hoặc lỗ.
Là hình thức chủ đầu tư nước ngoài góp một phần vốn dưới hình thức đầu tư chứng khoán hoặc cho vay để thu lợi nhuận và không trực tiếp tham điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án.
Đặc điểm của thị trường tài chính quốc tế không bao gồm:
Các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tiền tệ quốc tế có thời gian đáo hạn dài, tốc độ luân chuyển vốn trên thị trường tiền tệ quốc tế chậm.
Các công cụ trên thị trường tài chính quốc tế có tính lỏng cao, có độ an toàn lớn; các thị trường riêng biệt của các công cụ này tạo ra thị trường tiền tệ thống nhất.
Chủ thể chính tham gia thị trường là các nhà đầu tư quốc tế, các doanh nghiệp; các ngân hàng thương mại thường đóng vai trò là trung gian tài chính.
Thị trường tiền tệ quốc tế rất rộng lớn, ở bất kỳ đâu, không có vị trí địa lý được xác định chính thức của thị trường.
Đặc điểm nào sau đây không đúng khi áp dụng chế độ nhiều tỉ giá?
Áp dụng TGHĐ cao đối với những hàng hoá cần phải hạn chế nhập khẩu, còn đối với hàng hoá cần khuyến khích nhập khẩu thì áp dụng TGHĐ thấp.
Áp dụng TGHĐ cao đối với những hàng hoá xuất khẩu nào đó cần phải bán phá giá hàng hoá và áp dụng tỷ giá thấp đối với những hàng hoá không khuyến khích xuất khẩu.
Áp dụng TGHĐ ưu đãi đối với khách du lịch, kiều hối và các tư nhân gửi tiền vào trong nước.
Cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá vào khu vực thị trường nào thì áp dụng TGHĐ thấp.
Đặc trưng cơ bản của quan hệ tài chính quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện này là
Quan hệ tài chính quốc tế chủ yếu là nhận viện trợ không hoàn lại, vay vốn quốc tế với lãi suất ưu đãi của các nước TBCN.
Quan hệ tài chính quốc tế độc lập, bình đẳng, nảy sinh trong các lĩnh vực hợp tác sản xuất - kinh doanh, thương mại, đầu tư…, chủ yếu với các nước XHCN.
Quan hệ với tất cả các quốc gia trên thế giới, dựa trên quan điểm chủ yếu là nhận viện trợ không hoàn lại, vay vốn quốc tế với lãi suất ưu đãi.
Quan hệ với tất cả các quốc gia trên thế giới, quán triệt các nguyên tắc cơ bản là tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng chủ quyền lãnh thổ của nhau, đôi bên cùng có lợi.
Đặc trưng của liên minh thuế quan không bao gồm:
check_box Lợi ích của người tiêu dùng trong nước bị giảm vì hàng hóa của các nước thành viên đưa vào nước chủ nhà với thuế xuất nhập khẩu cao.
Các nước thành viên bị mất quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối liên kết bởi sự ràng buộc của biểu thuế quan và chính sách thuế quan chung.
Các nước thành viên trở thành một thị trường hàng hóa, dịch vụ thống nhất với các nước ngoài khối và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng với nhau.
Một khu vực thương mại tự do (FTA) với thuế quan chung tạo thành một liên minh thuế quan.
Đặc trưng của thị trường dollar Châu Âu không bao gồm:
Chi phí giao dịch thấp, lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất của khoản cho vay tương ứng ở thị trường trong nước.
Là thị trường bán buôn, chủ yếu là thị trường liên ngân hàng; Là nơi tích trữ các khoản thặng dư có tính thanh khoản cao.
Là thị trường quốc tế lớn, NHTW các nước rất ít có khả năng điều tiết các hoạt động của thị trường này.
Thị trường này có tính lỏng thấp, bởi kỳ hạn gửi tiền phần lớn là dài hạn.
Đặc trưng của thị trường ngoại hối không bao gồm:
Các thành viên chủ yếu là các NHTW; là thị trường ít nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm lý… nhất là các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
Có thể hình thành ở bất cứ nơi nào, không nhất thiết phải có vị trí địa lý hữu hình nên còn được gọi là thị trường không gian.
Là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngủ; giao dịch bằng bằng nhiều phương tiện khác nhau như: điện thoại, mạng internet, telex và fax.
Mang tính toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch lớn, công nghệ hoàn hảo, hàng hóa đồng chất, chi phí giao dịch thấp và hiệu quả cao.
Đâu không phải là đặc điểm của nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại hối?
Giao dịch hoán đổi có hai loại sau: Giao dịch hoán đổi lãi suất; Giao dịch hoán đổi tiền tệ.
Hợp đồng hoán đổi gồm hai vế “mua vào” và “bán ra” được ký kết có ngày giá trị như nhau.
Là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Số lượng mua vào và bán ra một đồng tiền là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng hoán đổi.
Đâu không phải là một biện pháp nhằm quản lý tốt nợ vay nước ngoài của chính phủ?
check_box Không cần lập kế hoạch, khi cần có thể thực hiện vay nợ nước ngoài ngay nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng nợ vay.
Hoàn thiện hệ thống thể chế pháp lý vay nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp cơ chế thị trường và đặc điểm của quốc gia.
Khống chế được mức vay hàng năm để tổng nợ vay luôn nằm trong giới hạn có thể kiểm soát được, nền kinh tế có thể hấp thụ có hiệu quả và có khả năng trả nợ.
Thành lập một cơ quan quản lý nợ của chính phủ để theo dõi, đề ra các chính sách vay nợ, quản lý nợ vay và trả nợ nước ngoài, nợ vay chính phủ và nợ vay của khu vực tư nhân.
Đâu không phải là nhân tố chủ yếu quyết định xu hướng phát triển của tài chính quốc tế?
Sự phát triển của các tổ chức kinh tế, tài chính - tín dụng khu vực và quốc tế.
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các công ty đa quốc gia.
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc tế.
Sự thay đổi các qui định về thuế nhập khẩu, hạn ngạch, chế độ quản lý ngoại hối của một quốc qia.
Để tăng lượng cung ngoại hối, nhà nước thường không sử dụng biện pháp nào?
Bán rẻ chứng khoán ngoại quốc và xuất quỹ dự trữ ngoại hối.
Đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa và đầu tư ra nước ngoài.
Thu hồi vốn đầu tư ở nước ngoài về và bán chứng khoán ngoại quốc
Vay nợ và nâng cao tỷ suất chiết khấu.
Điều ước quốc tế được kí kết giữa hai chủ thể của luật quốc tế (chủ yếu là quốc gia) nhằm tránh việc đánh thuế hai lần, ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thu nhập và thuế tài sản, được gọi là:
check_box Hiệp định Tránh đánh thuế trùng (DTT).
Hiệp định thương mại tự do.
Liên kết kinh tế.
Liên minh thuế quan.
Hình thức đầu tư gián tiếp không bao gồm:
Đầu tư cổ phiếu.
Đầu tư qua tín dụng quốc tế.
Đầu tư trái phiếu, tín phiếu.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hình thức liên kết kinh tế giữa các nước, trong đó áp dụng các biện pháp xoá bỏ thuế quan và những rào cản phi thuế quan đối với phần lớn hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên, đồng thời thiết lập và áp dụng một biểu thuế quan chung cho phần còn lại của thế giới, được gọi là:
check_box Liên minh thuế quan.
Các nước đồng minh.
Liên kết kinh tế.
Thuế quan.
Hoạt động của các nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu quốc tế không bao gồm:
Bán cổ phiếu và được hưởng hoa hồng bán cổ phiếu.
Bảo lãnh phát hành và được hưởng hoa hồng bảo lãnh.
Tham gia phát hành và phân phối cổ phiếu.
Vay nợ nước ngoài và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Khi phân loại theo thời gian luân chuyển của vốn, tài chính quốc tế được chia thành:
Thị trường London, thị trường New York và thị trường Tokyo.
Thị trường tài chính quốc gia và thị trường tài chính toàn cầu.
Thị trường tiền tệ quốc tế và thị trường vốn quốc tế.
Thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu.
Lợi ích của liên minh thuế quan không bao gồm:
check_box Giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất của các nước thành viên.
Phát huy tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Tăng khả năng cạnh tranh giữa các quốc gia thành viên.
Tăng khả năng thu hút vốn đầu từ bên ngoài.
Một doanh nghiệp A cho một doanh nghiệp B nước ngoài vay 200.000 USD với lãi suất 10%/năm, thời hạn 1 năm. Nếu nợ vay tính bằng phương pháp chiết khấu, tiền lãi được trừ ngay khi cho vay thì doanh nghiệp A chỉ giao cho doanh nghiệp B 180.000 USD lúc cho vay. Lãi suất vay thực tế của doanh nghiệp B là:
1,1 %
10%
15%
5%.
Một doanh nghiệp A cho một doanh nghiệp B nước ngoài vay 200.000 USD với lãi suất 10%/năm, thời hạn 1 năm. Nếu tiền lãi được trả vào ngày đáo hạn cùng với vốn gốc thì cuối năm doanh nghiệp B phải trả 220.000 USD cho doanh nghiệp A. Lãi suất vay thực tế của doanh nghiệp B là:
1,1 %
10%
15%
5%.
Mục đích của thuế quan không bao gồm
check_box Sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.
Điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hoặc bảo hộ sản xuất trong nước.
Là công cụ để phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại.
Tạo nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước.
Mục đích lập cán cân thanh toán quốc tế không bao gồm:
Đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng hoá, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước, hạn chế đầu tư ra nước ngoài nhằm giảm nhu cầu ngoại hối.
Để có thể xây dựng và hoạch và chính sách cho kỳ tới và năm tới (tương lai), đặc biệt là việc tính toán, cân đối lớn của nền kinh tế.
Giúp các tổ chức thương mại và tài chính quốc tế ra quyết định và chính sách liên quan đến kinh doanh quốc tế.
Giúp cho chính phủ đánh giá được các mục tiêu kinh tế xã hội làm cơ sở thiết lập các chính sách về tiền tệ, thương mại và ngân sách.
Ngân hàng BIDV có chỉ số yết tỉ giá như sau: USD/VND = 23.065/70. Nhận định nào sau đây không đúng?
Đồng USD gọi là tiền yết giá, VND gọi là tiền định giá.
Tỷ giá 23.065 là tỷ giá mua USD trả bằng VND của ngân hàng (Tỉ giá mua vào).
Tỷ giá 23.070 là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng (Tỉ giá bán ra).
Tỷ giá bán thường lớn hơn tỷ giá mua, chênh lệch giữa chúng gọi là lợi nhuận sau thuế của ngân hàng
Nhận định nào sau đây không đúng?
check_box Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ, ODA được chia thành: ODA có ràng buộc và ODA không ràng buộc.
Căn cứ vào tính chất tài trợ, ODA bao gồm: Viện trợ không hoàn lại; Tài trợ có hoàn lại; Tài trợ hỗn hợp.
Nghiệp vụ vay thương mại quốc tế của chính phủ bao gồm: phát hành trái phiếu ra nước ngoài và vay thương mại các chính phủ, tổ chức trung gian tài chính nước ngoài.
Tín dụng ưu đãi của chính phủ bao gồm: tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu; hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Nhận định nào sau đây không đúng?
check_box Không cần thành lập một cơ quan quản lý nợ của chính phủ vì sẽ gây tốn kém chi phí cho bộ máy hoạt động.
Để đảm bảo khả năng trả nợ nước ngoài, chính phủ cần đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển du lịch; phát triển các dịch vụ kiều hối; phát triển các dịch vụ thu ngoại tệ khác.
Để quản lý tốt nợ vay nước ngoài, chính phủ cần chú trọng phát triển và tận dụng mọi nguồn thu về ngoại tệ để đảm bảo khả năng trả nợ.
Để tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay nước ngoài cần làm tốt công tác quy hoạch, phân bổ vốn vay nước ngoài; nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng vốn; tăng cường công tác kiểm tra, đánh gía kết quả dự án.
Nhận định nào sau đây không đúng?
check_box Tín dụng ưu đãi của chính phủ không bao gồm tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
ODA hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của ODA, được xác định cho các dự án cụ thể, có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
ODA hỗ trợ phi dự án là hình thức hỗ trợ không gắn với các dự án đầu tư cụ thể, như hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ
Tín dụng ưu đãi quốc tế của chính phủ là những khoản vay nợ nước ngoài được hưởng các điều kiện ưu đãi khác nhau như: Ưu đãi về lãi suất; Ưu đãi về thời hạn vay; Ưu đãi thời hạn trả nợ; Các ưu đãi khác.
Nhận định nào sau đây sai?
check_box Tạo lập mậu dịch xảy ra ngẫu nhiên, không do tác động của Liên minh thuế quan.
Chuyên môn hóa sản xuất được thực hiện tại quốc gia có lợi thế so sánh nên lợi ích đạt được là tối đa.
Tạo lập mậu dịch luôn làm gia tăng phúc lợi ròng của nền kinh tế nên nó đem lại tác động tích cực
Tạo lập mậu dịch thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỉ giá hối đoái không bao gồm:
Cung và cầu ngoại hối trên thị trường.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước.
Tập quán kinh doanh của ngân hàng.
Nội dung nào sau đây không phải là đặc điểm của thuế quan?
check_box Tăng thuế xuất khẩu để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tăng thuế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước, chống hành vi bán phá giá hoặc trả đũa thương mại.
Thuế quan chỉ đánh vào hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu và biên giới quốc gia.
Thuế quan là công cụ bảo vệ những lợi thế và hạn chế những bất lợi trong cạnh tranh thương mại của quốc gia.
Phạm vi và môi trường hoạt động của tài chính quốc tế bị chi phối trực tiếp bởi các nhân tố:
Rủi ro chính trị và rủi ro thị trường.
Rủi ro chính trị và Rủi ro thiên tai.
Rủi ro hối đoái và Rủi ro chính trị.
Rủi ro thiên tai và Rủi ro hối đoái.
Phân loại tài chính quốc tế theo các quan hệ tiền tệ không bao gồm:
Các quan hệ thanh toán quốc tế
Đầu tư quốc tế trực tiếp
Quỹ tiền tệ của từng quốc gia
Tín dụng quốc tế
Phân loại thuế quan theo đối tượng đánh thuế bao gồm:
check_box Thuế nhập khẩu; Thuế xuất khẩu; Thuế quá cảnh.
Mức thuế tối đa; Mức thuế tối thiểu; Mức thuế ưu đãi.
Thuế quan tài chính; Thuế quan bảo hộ; Thuế quan trừng phạt.
Thuế quan theo đơn giá hàng; Thuế quan theo trọng lượng.
Phân loại tỉ giá hối đoái dựa vào nghiệp vụ kinh doanh mua bán ngoại hối của ngân hàng thì tỉ giá hối đoái được chia thành:
Tỉ giá chính thức và tỉ giá chợ đen.
Tỉ giá điện hối và tỉ giá thư hối.
Tỉ giá mở cửa và tỉ giá đóng cửa
Tỉ giá mua và tỉ giá bán
Phương pháp điều chỉnh tỉ giá hối đoái không bao gồm:
Chính sách chiết khấu.
Chính sách hối đoái.
Phá giá hay nâng giá tiền tệ.
Tăng lãi suất tín dụng quốc tế.
Quan điểm nào không nằm trong mục tiêu phát triển quan hệ tài chính quốc tế của Việt Nam?
Củng cố chế độ chính trị và giữ gìn các giá trị truyền thống của quốc gia.
Đảm bảo thực hiện thực hiện các nguyên tắc của Nhà nước Việt Nam.
Phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.
Tăng cường các khoản viện trợ và vay nợ nước ngoài.
Quan hệ tài chính quốc tế xuất hiện dựa trên các cơ sở:
Chức năng trao đổi, thanh toán quốc tế của tiền là cơ sở cho việc hình thành và thực hiện các quan hệ tài chính quốc tế.
Quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế giữa các quốc gia và các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
Quan hệ quốc tế giữa các quốc gia và chức năng trao đổi, thanh toán quốc tế của tiền
Quan hệ quốc tế giữa các quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quân sự, ngoại giao…
Sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính quốc tế không gắn liền với:
Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định.
Sự hình thành các trung tâm tài chính quốc tế lớn, nơi chuyển giao, vay mượn các nguồn vốn của các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ, đặc biệt là trong công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hóa tài chính.
Sự xuất hiện thị trường trao đổi, mua bán vốn giữa các quốc gia.
Sự thay đổi ngoài dự kiến các quy định về thuế quan hay chính sách tịch biên tài sản trong nước của người nước ngoài là một dạng đặc trưng ……. của tài chính quốc tế.
Môi trường quốc tế mở ra nhiều cơ hội.
Rủi ro chính trị.
Rủi ro hối đoái.
Sự thiếu hoàn hảo của thị trường.
Tác động tiêu cực của các khoản tài trợ quốc tế cho chính phủ không bao gồm:
check_box Tăng thêm nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, phát huy được các tiềm năng sẵn có trong nước.
Có thể dẫn tới vỡ nợ chính phủ.
Có thể để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ tương lai.
Phải trả lãi cho nước ngoài.
Tác động tiêu cực của thuế quan không bao gồm
check_box Là công cụ tạo nguồn thu cho NSNN; Bảo vệ các nhà sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ nước ngoài.
Làm giảm khả năng kinh doanh quốc tế, dẫn đến làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới.
Làm tăng giá của các mặt hàng nhập khẩu trong nước, ảnh hưởng đến khả năng mua sắm hàng nhập khẩu của người tiêu dùng trong nước.
Thuế quan cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ.
Tài chính quốc tế là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa
Các chủ thể của một nước với các chủ thể nước khác và với các tổ chức quốc tế.
Các chủ thể của một nước với các chủ thể nước khác.
Các chủ thể của một nước với các tổ chức quốc tế.
Các chủ thể ở nước ngoài.
Tại một quốc gia bất kỳ, nếu S là tiết kiệm, I là đầu tư, khi I > S, chứng tỏ quốc gia đó:
check_box Đã nhận được các khoản tài trợ quốc tế.
Có khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Đã đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Đã thực hiện tài trợ quốc tế cho nước khác.
Tài trợ quốc tế cho chính phủ chủ yếu bao gồm:
check_box Vay nợ của chính phủ và nhận viện trợ không hoàn lại.
Chính phủ nhận đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Cho vay thương mại và vay ưu đãi.
Đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
Thị trường vốn quốc tế bao gồm:
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường tiền tệ quốc tế và thị trường hối đoái.
Thị trường trái phiếu nước ngoài và thị trường trái phiếu Châu Âu.
Thị trường trái phiếu quốc tế và thị trường cổ phiếu quốc tế.
Trong tiến trình gia nhập các Hiệp định tự do thương mại của Việt Nam, nhận định nào sau đây không đúng?
check_box Tính đến hết năm 2020, Việt Nam đã chính thức tham gia, ký kết thực hiện 5 FTA có hiệu lực và 10 FTA đang đàm phán, chưa có hiệu lực.
Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam được ký kết năm 2008, Việt Nam được Nhật Bản cam kết xóa bỏ hầu hết thuế quan đối với hàng Việt Nam, chủ yếu nông sản, thủy sản, hàng dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện tử…
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và các nước thành viên EU. EVFTA được tách thành Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA) được thông qua tháng 6/2020.
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) là một FTA đa phương giữa các nước trong khối ASEAN, được ký kết năm 1992 tại Singapore.
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chủ đầu tư không bao gồm:
check_box Tạo thêm việc làm cho người lao động trong nước.
Giúp chủ đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.
Mở rộng thị trường tiêu thụ và tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch
Tận dụng lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư.
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước nhận đầu tư không bao gồm:
Giải quyết vấn đề thất nghiệp, lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao.
Sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.
Tăng cường nguồn vốn để phát triển sản xuất trong nước.
Vai trò của tài chính quốc tế không bao gồm:
Khai thác các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước
Nghiên cứu các công cụ tài chính để phòng ngừa, hạn chế các rủi ro.
Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Xét theo tính chất sở hữu thì đầu tư quốc tế trực tiếp không bao gồm:
Đầu tư trái phiếu quốc tế.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Ý nghĩa của các khoản tài trợ quốc tế cho chính phủ không bao gồm:
check_box Sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài.
Kích thích hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài, khai thác hết các tiềm năng sẵn có trong nước để phát triển sản xuất, phát triển nền kinh tế.
Tăng nguồn thu cho NSNN, tăng thu ngoại tệ và vừa đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết của chính phủ mà không gây ra lạm phát.
Tăng thêm nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, phát huy được các tiềm năng sẵn có trong nước.

Nếu bạn thấy tài liệu này có ích và muốn tặng chúng tớ 1 ly café
Hãy mở Momo hoặc ViettelPay và quét QRCode. Đây là sự động viên khích lệ rất lớn với chúng tớ và là nguồn lực không nhỏ để duy trì website

Momo
ViettelPay

Không tìm thấy đáp án? Cần hỗ trợ hoàn thành môn học EHOU? Cần tư vấn về học trực tuyến hay bạn chỉ muốn góp ý?
zalo.me/Thế Phong, SĐT 08 3533 8593

Cần hỗ trợ nhanh?
Truy cập Zalo hỗ trợ học tập tại ĐÂY.  Hoặc quét QRCode Zalo

Zalo hỗ trợ học tập

Cần hỗ trợ nhanh?
Truy cập Zalo hỗ trợ học tập tại ĐÂY.  Hoặc quét QRCode Zalo

Zalo hỗ trợ học tập