Ba khoản vốn có quan hệ theo cấp số cộng được gửi vào ngân hàng trong 2 năm với lãi suất 11%, tổng số tiền lãi thu được là 1,386 tỷ. Giá trị của khoản vốn thứ ba nhiều hơn của khoản vốn thứ nhất là 2,4 tỷ. Hãy tính giá trị của 3 khoản vốn trên.
0,9 tỷ; 2,1 tỷ; 3,3 tỷ
1 tỷ; 2,2 tỷ; 3,4 tỷ
0,8 tỷ; 2 tỷ; 3,2 tỷ
0,5 tỷ; 1,7 tỷ; 2,9 tỷ
Ba khoản vốn có quan hệ theo cấp số nhân giảm dần được gửi vào ngân hàng với lãi suất 9%; thời gian gửi lần lượt là 3 tháng, 6 tháng và 8 tháng. Tổng số tiền lãi thu được là 969 triệu; chênh lệch về giá trị giữa khoản vốn thứ nhất và khoản vốn thứ ba là 3.600 triệu. Hãy tính giá trị của mỗi khoản vốn.
10.000, 5.000,.2.500
10.000, 8.000, 6.400
10.000, 6.250, 3.906,25
9.000, 6.000, 4.000
Bạn gửi 1 sổ tiết kiệm kì hạn 1 tháng nhưng 1 năm sau mới đến tất toán. Số tiền nhận được được tính lãi theo:
lãi đơn.
lãi gộp.
vừa lãi đơn vừa lãi gộp.
lãi suất niêm yết kì hạn 1 năm của ngân hàng.
Các khoản tiền gốc được thanh toán định kì trong trả nợ theo niên kim cố định liên hệ với nhau theo quy luật nào?
Gốc kì sau lớn hơn kì trước, liên hệ với nhau theo cấp số nhân.
Gốc kì sau nhỏ hơn kì trước, liên hệ với nhau theo cấp số nhân.
Gốc kì sau lớn hơn kì trước, liên hệ với nhau theo cấp số cộng.
Gốc kì sau nhỏ hơn kì trước, liên hệ với nhau theo cấp số cộng.
Chị An có 2 sổ tiết kiệm gửi lần lượt tại 2 ngân hàng với cùng kì hạn là 5 năm, và số tiền nhận được sau 5 năm là bằng nhau. Biết số tiền gửi ở ngân hàng 1 hơn số tiền gửi ở ngân hàng 2 là 90 triệu đồng. Lãi suất ở ngân hàng 1 thấp hơn lãi suất ngân hàng là 2%. Tổng số tiền chị Huyền đem gửi là 1910 triệu. Tính số tiền gửi ở mỗi ngân hàng và lãi suất của NH1 và NH2
check_box 1000,910, 6%,8%
910,1000, 6%,8%
1000,910, 5,5%, 7,5%
910,1000, 75,%, 5,5%
Chiết khấu thương phiếu được coi là:
nghiệp vụ tín dụng trả lãi trước.
nghiệp vụ tín dụng trả lãi sau.
nghiệp vụ tài trợ thương mại.
nghiệp vụ ngoại bảng.
Cho trước lăi suất năm, lãi suất tương đương của các thời kì lớn hơn 1 năm:
check_box lớn hơn lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
nhỏ hơn lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
bằng lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
tỷ lệ nghịch với lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
Cho trước lãi suất năm, lãi suất tương đương của các thời kì nhỏ hơn 1 năm:
nhỏ hơn lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
lớn hơn lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
bằng lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
tỷ lệ nghịch với lãi suất tỷ lệ của cùng thời kì.
Cho vay trong thời gian dài thường có lãi suất cao hơn cho vay trong thời gian ngắn vì lý do nào sau đây:
Cấu trúc rủi ro của lãi suất
Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
Cấu trúc thanh khoản
Cấu trúc bền vững
Có 2 thương phiếu lần lượt như sau: thương phiếu thứ nhất có mệnh giá 19,87 triệu và đáo hạn vào ngày 31/10; thương phiếu thứ hai có mệnh giá 19,77 triệu và đáo hạn vào ngày 20/11 cùng năm. Lãi suất chiết khấu 9%/năm. Hãy xác định thời điểm tương đương của 2 thương phiếu trên.
4/10
29/4
22/9
Không có thời điểm tương đương
Có 3 thương phiếu được chiết khấu tại ngân hàng với mệnh giá tỷ lệ với các số 2,5,9 và tổng mệnh giá của chúng là 5.120. Kỳ hạn thanh toán của 3 thương phiếu lần lượt là 30, 45 và 60 ngày. Ba thương phiếu được chiết khấu theo cùng lãi suất 1%/năm. Hoa hồng ký hậu (tỷ lệ thuận với thời gian) cho mỗi thương phiếu là 0,6%; hoa hồng cố định tính trên mỗi thương phiếu (không phụ thuộc vào thời hạn) là 1%, riêng thương phiếu thứ nhất phải chịu thêm phụ phí là 0,25% (không phụ thuộc vào thời hạn). Hãy tính lãi suất chiết khấu biết rằng tổng giá trị ròng của 3 thương phiếu là 5.042,88
2,72%
5,72%
8,72%
3,72%
Có 3 thương phiếu được chiết khấu tại ngân hàng với mệnh giá tỷ lệ với các số 2,5,9 và tổng mệnh giá của chúng là 5.120. Kỳ hạn thanh toán của 3 thương phiếu lần lượt là 30, 45 và 60 ngày. Ba thương phiếu được chiết khấu theo cùng lãi suất t%/năm. Hoa hồng ký hậu (tỷ lệ thuận với thời gian) cho mỗi thương phiếu là 0,6%; hoa hồng cố định tính trên mỗi thương phiếu (không phụ thuộc vào thời hạn) là 1%; riêng thương phiếu thứ nhất phải chịu thêm phụ phí là 0,25% (không phụ thuộc vào thời hạn). Hãy tính lãi suất chiết khẩu biết rằng tổng giá trị ròng của 3 thương phiếu là 5.042,88.
2,72
5,72
8,72
3,72
Cơ sở để thực hiện việc thay thế thương phiếu là:
check_box giá trị hiện tại thương mại.
giá trị hiện tại hợp lý.
số tiền chiết khấu thương mại.
số tiền chiết khấu hợp lý.
Để hạn chế sai số khi chiết khấu theo lãi gộp, người ta sử dụng:
check_box phương pháp chiết khấu hợp lý.
phương pháp chiết khấu thương mại.
phương pháp bình quân gia quyền.
phương pháp nội suy.
Để tính lãi cho tài khoản vãng lai cùng lãi suất biết trước ngày tất toán của tài khoản, phương pháp nào là tối ưu nhất?
Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp rút số dư.
Không có phương pháp nào tối ưu nhất.
Để tính lãi cho tài khoản vãng lai cùng lãi suất không biết trước ngày tất toán của tài khoản, phương pháp nào là tối ưu nhất?
Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp gián tiếp.
Phương pháp rút số dư.
Không có phương pháp nào tối ưu nhất.
Để tính lãi cho tài khoản vãng lai không cùng lãi suất, người ta dùng:
phương pháp trực tiếp.
phương pháp gián tiếp.
phương pháp rút số dư.
cả hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp.
Đem thương phiếu có mệnh giá 100.000 đến ngân hàng xin chiết khấu với lãi suất 6%, hoa hồng ký hậu 0,45%, hoa hồng cố định 600, thuế 5% tính trên hoa hồng cố định, thời gian còn lại của thương phiếu là 45 ngày. Cho biết chi phí chiết khấu?
678,32
686,25
602,25
643,98
Đối với tài khoản vãng lai cùng lãi suất, việc áp dụng 3 phương pháp tính lãi khác nhau sẽ cho ra các kết quả:
giống nhau ở số dư, giống nhau ở số lãi.
khác nhau ở số dư, khác nhau ở số lãi.
giống nhau ở số dư, khác nhau ở số lãi.
khác nhau ở số dư, giống nhau ở số lãi.
Đối với tài khoản vãng lai không cùng lãi suất, đặc điểm nào sau đây là đúng nhất?
Lãi suất bên nợ thường cao hơn bên có.
Lãi suất bên nợ thường nhỏ hơn bên có.
Lãi suất được thả nổi theo lãi suất liên ngân hàng.
Lãi suất được tính dựa trên lãi suất cơ bản.
Giá trị ròng của thương phiếu là:
giá trị nhận được khi lấy mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu thương mại.
giá trị nhận được khi lấy mệnh giá trừ đi chi phí chiết khấu.
giá trị nhận được khi lấy mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu hợp lý.
giá trị nhận được khi tách các chi phí liên quan đến thuế, hoa hồng ra khỏi mệnh giá.
Giám đốc tài chính một quỹ hưu trí quyết định gửi 100 tỷ vào ngân hàng hưởng lãi gộp với lãi suất 9%/năm trong 10 năm. Tuy nhiên, do lãi suất thị trường thay đổi, từ năm thứ 5 trở đi, lãi suất được điều chỉnh giảm xuống còn 8%/năm. Hỏi tổng số tiền thu được khi khoản tiền gửi này đáo hạn.
234 tỷ
189 tỷ
226 tỷ
221 tỷ
Hãy xác định thời điểm đáo hạn của thương phiếu có mệnh giá 75.150 biết rằng nếu ngày 30/4 thương phiếu đó được đem chiết khấu theo phương pháp thương mại với lãi suất 3% thì sẽ có được một khoản chênh lệch về tiền chiết khấu là 0,3 so với chiết khấu theo phương pháp hợp lý.
23/5
24/5
25/5
26/5
Hình thức thu nợ nào sau đây không thích hợp với các khoản vay dài hạn
Trả lãi định kỳ, gốc trả cuối kỳ
Trả theo gốc đều
Trả theo chuỗi niên kim (cố định)
Trả sau
Hình thức trả nợ nào không được áp dụng trong các khoản vay dài hạn?
check_box Trả lãi trước.
Trả theo niên kim cố định.
Trả lãi định kì, trả gốc và lãi vào cuối kì.
Trả gốc đều, lãi tính trên dư nợ.
Hình thức trả nợ nào thường được áp dụng trong các khoản vay dài hạn?
check_box Trả theo niên kim cố định.
Trả lãi định kì, trả gốc và lãi vào cuối kì.
Trả gốc đều, lãi tính trên dư nợ.
Trả lãi trước.
Hoa hồng thiếu bảo đảm được tính trên
khoản dư nợ cao nhất.
khoản dư nợ thấp nhất.
trung bình các khoản dư nợ.
khoản dư nợ vào ngày tất toán tài khoản (nếu có).
Khi lãi suất chiết khấu càng lớn, thời lượng của trái phiếu sẽ:
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Giữ nguyên không đổi
Thay đổi
Khi lãi suất chiết khấu càng nhỏ, thời lượng của trái phiếu sẽ:
check_box Lớn hơn
Nhỏ hơn
Giữ nguyên không đổi
Thay đổi
Lãi đơn là hình thức tính lãi được áp dụng phổ biến trong các nghiệp vụ tài chính:
nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm.
từ 1 đến 5 năm.
lớn hơn 5 năm.
bất kì.
Lãi đơn là hình thức tính lãi trong đó:
lãi định kì được tính trên gốc.
lãi định kì được nhập gốc.
lãi định kì được tính trên lãi kì trước.
lãi định kì được tính dựa trên số dư kì trước
Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là:
Mức lãi suất ghi trên tờ trái phiếu.
Mức lãi suất có được khi nắm giữ vào thời điểm phát hành
Mức lãi suất có được nếu nắm giữ đến thời điểm đáo hạn
Mức lãi suất có được tại thời điểm bán
Lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản chi mà bên đi vay bỏ ra trong tương lai với số vốn thực tế họ được sử dụng ở hiện tại được gọi là:
lãi suất danh nghĩa.
lãi suất giá thành phát hành trái phiếu.
lãi suất thực tế.
lãi suất đầu tư trái phiếu trung bình.
Lãi suất thực tế chiết khấu:
lớn hơn lãi suất giá thành chiết khấu.
nhỏ hơn lãi suất giá thành chiết khấu.
bằng lãi suất giá thành chiết khấu.
tỷ lệ nghịch với lãi suất giá thành chiết khấu.
Lãi suất trung bình của một tập hợp các khoản vay:
Lớn hơn mức lãi suất nhỏ nhất và nhỏ hơn mức lãi suất lớn nhất.
Nhỏ hơn mức lãi suất nhỏ nhất.
Lớn hơn mức lãi suất lớn nhất.
Phụ thuộc vào số lượng khoản vay trong danh mục.
Lợi tức đáo hạn của trái phiếu là
Mức lãi suất ghi trên tờ trái phiếu.
Mức lãi suất có được khi nắm giữ vào thời điểm phát hành
Mức lãi suất có được nếu nắm giữ đến thời điểm đáo hạn
Mức lãi suất có được tại thời điểm bán
Một chuỗi niên kim biến đổi theo cấp số cộng là một hình thức thanh toán nợ thông thường theo quy luật:
check_box trả lãi trước, trả gốc sau.
trả gốc trước, trả lãi sau.
vừa trả gốc vừa trả lãi.
chỉ trả lãi, gốc trả vào cuối kì.
Một chuỗi niên kim biến đổi theo cấp số nhân là một hình thức thanh toán nợ thông thường theo quy luật:
check_box trả lãi trước, trả gốc sau.
trả gốc trước, trả lãi sau.
vừa trả gốc vừa trả lãi.
chỉ trả lãi, gốc trả vào cuối kì.
Một chuỗi niên kim cố định cuối kì là một hình thức thanh toán nợ thông thường trong đó:
check_box lãi trả vào đúng kì.
lãi trả trước 1 kì.
lãi trả sau 1 kì.
số tiền thực vay nhỏ hơn giá trị danh nghĩa của khoản vay.
Một chuỗi niên kim cố định đầu kì là một hình thức thanh toán nợ thông thường trong đó:
lãi trả trước 1 kì.
lãi trả vào đúng kì.
lãi trả sau 1 kì.
số tiền thực vay nhỏ hơn giá trị danh nghĩa của khoản vay.
Một chuỗi niên kim cố định là một chuỗi niên kim:
biến đổi theo cấp số cộng.
biến đổi theo cấp số nhân.
vừa biến đổi theo cấp số cộng vừa biến đổi theo cấp số nhân.
biến đổi không theo quy luật.
Một chuỗi niên kim gồm 20 niên kim được thực hiện đều đặn hàng năm, có đặc điểm là tổng của số hạng đầu và số hạng cuối bằng tổng của số hạng đứng ngay sau số hạng đầu và số hạng đứng trước số hạng cuối, và cứ ghép đôi như thế ta sẽ có các tổng bằng nhau. Đây là một chuỗi niên kim:
biến đổi theo cấp số cộng.
biến đổi theo cấp số nhân.
biến đổi không theo quy luật.
vừa biến đổi theo cấp số cộng vừa biến đổi theo cấp số nhân
Một chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ gồm 10 kỳ khoản, kỳ khoản đầu tiên là 100 triệu đồng và kỳ khoản sau nhiều hơn kỳ khoản trước 20 triệu đồng, lãi suất là 8,5%/kỳ. Xác định giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trên.
2.621,18
2.622,18
2.623,18
2.624,18
Một chuỗi tiền tệ phát sinh cuối kỳ gồm 10 niên kim, niên kim đầu tiên là 100 triệu đồng và kỳ khoản sau nhiều hơn kỳ khoản trước 20 triệu đồng, lãi suất là 8,5%/kỳ. Xác định hiện giá.
1.153,31
1.159,31
1.158,31
1.157,31
Một chuỗi tiền tệ phát sinh vào đầu kỳ gồm 15 kỳ, kỳ khoản đầu tiên là 75 triệu đồng và kỳ khoản sau tăng 15% so với kỳ khoản trước, lãi suất là 8%/kỳ. Xác định giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trên.
5.329,53
5.319,53
5.309,53
5.339,53
Một chuỗi tiền tệ phát sinh vào đầu kỳ gồm 15 kỳ, kỳ khoản đầu tiên là 75 triệu đồng và kỳ khoản sau tăng 15% so với kỳ khoản trước, lãi suất là 8%/kỳ. Xác định hiện giá của chuỗi tiền tệ trên.
check_box 1.676,94
1.671,94
1.673,94
1.675,94
Một công ty có 4 món nợ thương phiếu sau đây: 40.000 trả sau 2 năm; 10.000 trả sau 3 năm 3 tháng; 25.500 trả sau 1 năm 6 tháng; 50.000 trả sau 5 năm; Biết rằng mệnh giá của thương phiếu thay thế là 130.000 và lãi suất chiết khấu là 10,25%/năm. Hãy xác định thời hạn thanh toán còn lại của thương phiếu thay thế.
3,12 năm
3, 22 năm
3,34 năm
3,44 năm
Một công ty có 4 món nợ thương phiếu sau đây: 40.000 trả sau 2 năm; 10.000 trả sau 3 năm 3 tháng; 25.500 trả sau 1 năm 6 tháng; 50.000 trả sau 5 năm; Công ty đề nghị được trả các món nợ trên bằng một thương phiếu duy nhất với thời hạn 2 năm 9 tháng. Hãy xác định mệnh giá của thương phiếu thay thế biết rằng lãi suất chiết khấu là 8,5%/năm.
122.793
134.525
124.534
122.135
Một công ty muốn có một số tiền tích luỹ là 1 tỷ đồng. Mỗi năm, công ty có thể tích luỹ 100 triệu đồng. Nếu gửi số tiền đó vào ngân hàng vào đầu mỗi năm với lãi suất là 9%/năm thì sau bao lâu, công ty đạt được số vốn mong muốn.
6
7
4
5
Một doanh nghiệp vào ngày 30/6 hàng năm lại đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi gộp với số tiền cố định là 30 triệu. Khoản gửi đầu tiên vào ngày 30/6/1970, khoản cuối cùng vào ngày 30/6/1978. Lãi suất tiền gửi là 9%/năm. Hãy tính số tiền doanh nghiệp có được vào ngày 30/6/1981.
500,87
501,87
504,87
505,87
Một doanh nghiệp vay một khoản tiền trong vòng 10 năm. Vào đầu mỗi năm, doanh nghiệp phải trả những số tiền bằng nhau là 200 triệu đồng. Tổng số tiền mà doanh nghiệp phải trả là 3,33 tỷ. Tính lãi suất vay vốn mà doanh nghiệp phải chịu.
check_box 9,09
8,09
10,09
11,09
Một doanh nghiệp vay ngân hàng một số tiền với lãi suất là 10%/năm, trả trong 5 năm bằng 5 khoản tiền bằng nhau là 50 triệu đồng vào cuối mỗi năm. Xác định số tiền mà doanh nghiệp đã vay.
189,54
185,54
187,54
188,54
Một khách hàng đang phân vân giữa các sản phẩm tiết kiệm sau đây của ngân hàng BIDV: Sản phẩm 1: 7,7%/năm, gộp lãi hàng quý. Sản phẩm 2: 7,6%/năm, gộp lãi hàng tháng. Sản phẩm 3: 6,5%/năm, trả lãi trước Khách hàng nên chọn sản phẩm nào ?
Sản phẩm 1
Sản phẩm 2
Sản phẩm 3
Sản phẩm nào cũng được
Một khách hàng đến ngân hàng gửi tiền hưởng lãi gộp với số tiền gửi mỗi lần bằng nhau là 100 triệu, gửi tất cả 5 (lần) trong vòng 5 năm, lãi suất tiền gửi là 6 (%/năm). Hỏi ngay sau lần gửi tiền cuối cùng thì khách hàng có bao nhiêu tiền trong ngân hàng?
576,63
582,92
582,36
563,71
Một khách hàng đến ngân hàng vay tiền với cam kết trả nợ như sau: trả làm 5 lần thì hết nợ, mỗi năm trả nợ 1 lần, số tiền trả nợ mỗi lần bằng nhau bằng 100 triệu đồng, lãi suất tiền vay là 9 (%/năm). Hỏi số tiền ngân hàng cho khách hàng vay là bao nhiêu biết rằng thời điểm trả khoản nợ đầu tiên cách lúc vay đúng một năm?
365,63
342,62
388,97
389,39
Một khoản nợ thông thường được thanh toán theo niên kim cố định với giá trị niên kim là 1320, số tiền gốc thanh toán được kỳ cuối là 1200. Vậy dư nợ đầu kỳ trước kỳ thanh toán cuối cùng bằng bao nhiêu ?
2390,9
2490,9
2590,9
2290,9
Một khoản tiền được gửi vào ngân hàng trong 180 ngày, lãi suất 10%/năm. Người ta nhận thấy rằng khoản tiền đó với những điều kiện như trên nếu được gửi theo năm 360 ngày và theo năm 365 ngày thì giữa hai cách gửi này có sự chênh lệch về tiền lãi là 2,5 triệu đồng. Hãy tính giá trị của khoản tiền trên.
check_box 3.650
4.000
4.500
3.765
Một khoản tiền vay 100 triệu đồng được thanh toán theo phương thức sau: trả vào cuối mỗi quý một số tiền bằng nhau trong 3 năm với lãi suất danh nghĩa i(4) = 10,8%. Xác định số tiền phải trả vào cuối mỗi quý.
803,49
804,49
807,49
805,49
Một khoản tiết kiệm 100 triệu đồng được đem gửi tiết kiệm trong 5 năm với lãi suất 2 năm đầu là 9%, lãi suất 3 năm tiếp theo lần lượt là 8%,7% và 8,5%. Hỏi lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm trong suốt giai đoạn này là
check_box 8,297%
8,3%
8,43%
8,33%
Một khoản vay được thanh toán bằng 5 niên kim. Giá trị của mỗi niên kim được thanh toán định kì như sau: a1 = 3800 USD, a2 = 4600 USD, a3 = 4300 USD, a4 = 6000 USD, a5 = 5500 USD. Khoản tiền gốc thanh toán vào năm cuối là 5000 USD. Xác định khoản tiền gốc thanh toán ở dòng thứ 3 trên bảng thanh toán nợ
4000
2000
3000
5000
Một khoản vay kéo dài n năm, trả nợ mỗi năm một lần theo niên kim cố định, có lần trả nợ đầu tiên cách lúc vay đúng 1 năm sẽ tạo thành một chuỗi niên kim cố định:
đầu kì.
cuối kì.
trong kì.
ngoài kì.
Một khoản vay kéo dài n năm, trả nợ mỗi năm một lần theo niên kim cố định, có lần trả nợ đầu tiên vào ngay thời điểm cho vay sẽ tạo thành một chuỗi niên kim cố định:
đầu kì.
cuối kì.
trong kì.
ngoài kì.
Một khoản vay trị giá 200.000 đvtt được kí kết trong vòng 10 năm với lãi suất 12%. Việc trả nợ được thực hiện 6 tháng/ lần, 3 năm đầu theo hình thức trả gốc đều, 7 năm sau theo hình thức niên kim cố định với lần trả nợ đầu tiên cách lúc vay đúng 6 tháng. Số tiền ở lần trả nợ thứ 5 bằng bao nhiêu ?
check_box 19000
19600
19200
19800
Một khoản vay trị giá 200.000 đvtt được kí kết trong vòng 10 năm với lãi suất 12%. Việc trả nợ được thực hiện 6 tháng/ lần, 3 năm đầu theo hình thức trả gốc đều, 7 năm sau theo hình thức niên kim cố định với lần trả nợ đầu tiên cách lúc vay đúng 6 tháng. Số tiền ở lần trả nợ thứ 8 bằng bao nhiêu ?
check_box 15111,4
17800
16800
15900
Một khoản vốn được chia làm 2 phần bằng nhau, một phần đem gửi tiết kiệm và 1 phần đầu tư vào cổ phiếu. Sau năm đầu tiên, lãi của tiền gửi tiết kiệm bằng đúng khoản lỗ của cổ phiếu và nhà đầu tư không có lãi. Sang năm thứ hai, tiền lãi từ tiết kiệm chỉ bằng một nửa tiền lãi của cổ phiếu.
Biết lãi suất tiết kiệm là 5%, lợi nhuận của năm thứ 2 là bao nhiêu
check_box 11%
10%
9%
10.5%
Một khoản vốn vay 1 tỷ, lãi suất 10%/năm, trả trong 15 năm với phương thức trả theo niên kim cố định, tính số dư nợ gốc sau khi thực hiện xong niên kim thứ 13.
0,323
0,327
0,321
0,320
Một khoản vốn vay 1 tỷ, lãi suất 10%/năm, trả trong 15 năm với phương thức trả theo niên kim cố định, tính số gốc phải thanh toán ở niên kim thứ bảy.
0,0558
0,0576
0,0535
0,0560
Một khoản vốn vay 1 tỷ, lãi suất 10%/năm, trả trong 15 năm với phương thức trả theo niên kim cố định, tính số lãi phải thanh toán ở niên kim thứ bảy.
0,0750
0,0753
0,0757
0,0759
Một khoản vốn vay 1 tỷ, lãi suất 10%/năm, trả trong 15 năm với phương thức trả theo niên kim cố định, tính tổng số nợ gốc đã thanh toán sau khi thực hiện xong niên kim thứ 10.
0,512
0,532
0,522
0,502
Một khoản vốn vay 1 tỷ, lãi suất 10%/năm, trả trong 15 năm với phương thức trả theo niên kim cố định. Xác định số tiền trả mỗi lần.
check_box 0,1315 tỷ
0,1567 tỷ
0,1357 tỷ
0,1267 tỷ
Một người có 150 triệu nhàn rỗi trong 2 năm và muốn gửi tiền vào 1 trong 2 ngân hàng sau: Ngân hàng A: lãi suất 9%/năm. Tặng quà 500.000 cho người gửi tiền từ 100 triệu trở lên. Ngân hàng B: Lãi suất 9,1%/năm. Người đó nên gửi tiền ngân hàng nào? Giả sử 2 ngân hàng đều lĩnh lãi cuối kỳ.
Gửi tiền vào ngân hàng A.
Gửi tiền vào ngân hàng B.
Gửi tiền vào ngân hàng nào cũng như nhau.
Không gửi tiền vào ngân hàng nào.
Một người có 3 khoản nợ thương phiếu sau: 17.300 đáo hạn sau 6 tháng. 18.500 đáo hạn sau 18 tháng. 19.700 đáo hạn sau 24 tháng. Người này đề nghị thay thế 3 thương phiếu trên bằng một thương phiếu duy nhất đáo hạn sau 42 tháng. Hãy xác định mệnh giá của thương phiếu thay thế biết rằng lãi suất chiết khấu là 12,36%/năm.
71359
71357
71539
71735
Một người có một khoản tiền 200 triệu VND muốn đầu tư trong 10 năm. Có hai phương án đầu tư: một là gửi vào ngân hàng với lãi suất kép là i (%/năm). Hai là đầu tư vào một dự án có thể đem lại tỷ suất sinh lợi (lãi kép) trong 10 năm như sau: 2 năm đầu: 7%, trong 3 năm tiếp theo: 8%, trong 5 năm cuối: 9%. Hỏi lãi suất ngân hàng i là bao nhiêu để 2 phương án này là như nhau đối với người đó.
check_box 8,3%
7,45%
3,8%
4,57%
Một người có số tiền 900 triệu đồng, chia ra làm 3 phần 400 triệu, 200 triệu và 300 triệu. Ba số tiền này sẽ được gởi vào ba ngân hàng A, B, C trong 1 năm với các mức lãi suất tương ứng 7,2%/năm, 6,8%/năm, và 7%/năm. Biết rằng ngân hàng D đang phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá 900 triệu đồng, kỳ hạn một năm với mức lãi suất 7,1%/năm, người đó có nên mua không? ( 1 năm có 365 ngày)
check_box Nên mua chứng chỉ tiền gửi
Không nên mua chứng chỉ tiền gửi
Một người đang có 200 triệu đồng và muốn đi gửi tiền kỳ hạn 1 năm
Tại ngân hàng A: trả gốc và lãi sau 1 năm với lãi suất 7,1%/năm
Tại ngân hàng B: trả lãi trước, trả gốc sau 1 năm với lãi suất 6,8%/năm
Hỏi người này nên gửi tiền ở ngân hàng nào?
check_box Gửi tiền vào ngân hàng B.
Gửi tiền vào ngân hàng A.
Gửi tiền vào ngân hàng nào cũng như nhau.
Không gửi tiền vào ngân hàng nào.
Một người đầu tư một số tiền ban đầu là 50 triệu đồng và muốn đạt giá trị tích luỹ là 70 triệu đồng sau 5 năm. Hỏi tỷ suất sinh lời (lãi suất kép %/nãm) mà người đó đạt được là bao nhiêu?
7,7%
9,73%
10%
6,73%
Một người đầu tư một số tiền nhất định vào một cổ phiếu trong 2 năm. Năm đầu tiên, giá trị cổ phiếu tăng x%. Năm thứ 2 giá cổ phiếu giảm x%. Vậy sau 2 năm nhà đầu tư:
Có lãi
Không lãi cũng không lỗ
Bị lỗ
Lãi 1%
Một người đều đặn hàng năm đều gửi tiền vào ngân hàng với số tiền năm sau lớn hơn số tiền năm trước 1 triệu đồng. Số tiền ở lần gửi tiền thứ nhất là 20 triệu đồng, vậy số tiền ở lần gửi tiền thứ năm bằng bao nhiêu ?
25 triệu
24 triệu
20 triệu
26 triệu
Một người đều đặn hàng năm gửi vào ngân hàng một số tiền nhất định. Số tiền gửi năm đầu là 50 triệu đồng, những năm tiếp theo, số tiền gửi năm sau kém năm trước là 5 triệu đồng. Đây là một chuỗi niên kim:
biến đổi theo cấp số nhân.
vừa biến đổi theo cấp số cộng vừa biến đổi theo cấp số nhân.
biến đổi không theo quy luật
biến đổi theo cấp số cộng
Một người gửi 50 triệu VND vào ngân hàng với kỳ hạn 6 tháng, tính lãi suất kì hạn 6 tháng và số tiền người đó nhận được sau 6 tháng, biết ngân hàng tính theo lãi gộp và lãi suất là 12%/ năm.
check_box 6% và 53 triệu.
10,3% và 50 triêu.
6% và 51 triệu.
6,18% và 53 triệu.
Một người gửi 50 triệu VND vào ngân hàng với kỳ hạn 6 tháng, tính lãi suất tương đương kì hạn 6 tháng và số tiền người đó nhận được sau 1 năm, biết ngân hàng tính theo lãi gộp và lãi suất là 12%/ năm.
12% và 62 triệu
6% và 56 triệu
6% và 56,18 triệu
12,36% và 56,18 triệu
Một người gửi tiền ở ngân hàng với kỳ hạn 3 tháng, nhưng sau một năm mới đến ngân hàng để rút tiền. Lãi suất hiệu dụng mà người này nhận được là như thế nào so với lãi suất danh nghĩa ?
Lớn hơn
Nhỏ hơn
Bằng nhau
Không xác định được
Một người gửi tiền tất cả 10 lần, cách đều nhau 1 năm. Mỗi lần gửi a = 15 triệu, i = 9%/năm giả sử trong 3 lần gửi cuối, mỗi lần gửi 12 triệu. Tính V10?
check_box 218,06
220
219,6
217,89
Một người gửi tiền tất cả 10 lần, cách đều nhau 1 năm. Mỗi lần gửi a = 15 triệu, i = 9%/năm. 5 năm sau lần gửi cuối, người đó rút tiền, hỏi số tiền rút ra là bao nhiêu?
350,64
351,64
349,64
351,78
Một người gửi tiền tất cả 10 lần, cách đều nhau 1 năm. Mỗi lần gửi a = 15 triệu, i = 9%/năm. Giả sử trong 3 năm cuối i’= 10%/năm. Tính V10?
233,34
234,67
235,98
200,87
Một người gửi tiền tất cả 10 lần, cách đều nhau 1 năm. Mỗi lần gửi a = 15 triệu, i = 9%/năm.15 năm sau lần gửi đầu, người đó rút tiền, hỏi số tiền rút ra là bao nhiêu?
350,64
351,64
349,64
351,78
Một người gửi tiết kiệm 100 triệu đồng thời hạn 1 năm, tiền lãi được trả trước với lãi suất quy định là 6,5%,năm. Tính lãi suất thực tế của khoản tiền gửi tiết kiệm đó?
check_box 6,95%/năm
6,5%/năm
6,9%/năm
7,05%/năm
Một người gửi tiết kiệm một số tiền tại ngân hàng với lãi suất hàng năm là 7%, lãi nhập gốc hàng năm. Hỏi sau bao nhiêu năm người này có được số tiền gấp đôi số tiền gửi ban đầu, giả sử lãi suất tiết kiệm không thay đổi ?
check_box Xấp xỉ 10 năm
Xấp xi 9 năm
Xấp xỉ 8 năm
Xấp xỉ 11 năm
Một người gửi vào Ngân hàng một khoản tiền là 20.000.000 VND với lãi suất đơn là 8%/năm với mong muốn nhận được một khoản tiền là 25.000.000 VND trong tương lai. Hỏi ông ta phải mất bao nhiêu thời gian?
check_box 3,125 năm.
3,3 năm.
4 năm.
4,5 năm.
Một người gửi vào ngân hàng một khoản tiền theo lãi kép với lãi suất 5,8%/năm. Sau 3 năm 10 tháng thu được 50 triệu đồng. Tính giá trị của số tiền gửi ban đầu.
40
40,27
41
40,5
Một người kí kết một khoản vay trị giá 100.000 đvtt. Trả nợ định kì hàng năm trong vòng 16 năm với lãi suất 9%. 15 lần thanh toán đầu tiên số tiền thanh toán mỗi lần bằng nhau và bằng 12000 đvtt. Số tiền thanh toán lần thứ 16 khác các lần trước đó. Số tiền ở lần thanh toán thứ 16 bằng bao nhiêu ?
12039
11739
10739
12000
Một người muốn có một số tiền là 100 triệu đồng trong tương lai. Người đó đã gửi vào ngân hàng những số tiền bằng nhau vào đầu mỗi năm, liên tiếp trong 5 năm. Lãi suất tiền gửi ở ngân hàng là 7,5%/năm. Xác định số tiền người đó phải gửi mỗi năm.
check_box 17,2
16,2
18,2
15,2
Một người thấu chi thẻ tín dụng số tiền là 20 triệu đồng. Lãi suất của khoản thấu chi là 2,5%/tháng. Đây là lãi suất áp dụng để tính lãi:
bên nợ.
bên có.
cả bên nợ và bên có.
tính từ thời điểm thấu chi
Một người vay ngân hàng 300 triệu với lãi suất 13%/năm. Thời hạn vay là 15 năm. Trả nợ theo chuỗi niên kim cố định. Sau khi trả được 10 lần, người này đề nghị kéo dài thời gian trả nợ thêm 9 lần nữa và vẫn trả theo chuỗi niên kim cố định vào cuối mỗi năm. Hãy xác định số tiền trả nợ mỗi lần.
46,42 và 37,64
46,42 và 37,81
46,42 và 31,83
46,42 và 32,87
Một người vay ngân hàng 500 triệu với lãi suất 12%/năm, trả trong 15 lần theo chuỗi niên kim cố định vào cuối mỗi năm thì hết nợ. Thời điểm trả khoản nợ đầu tiên cách lúc vay là 1 năm. Sau bao nhiêu năm thì người này trả được 1/3 số nợ gốc ban đầu?
5 năm
6 năm
7 năm
8 năm
Một người vay ngân hàng 500 triệu với lãi suất 12%/năm, trả trong 15 lần theo chuỗi niên kim cố định vào cuối mỗi năm thì hết nợ. Thời điểm trả khoản nợ đầu tiên cách lúc vay là 1 năm. Xác định số gốc phải trả lần 1 và dư nợ gốc sau lần trả đầu tiên.
check_box 13,41; 486,59
15,42 và 472,78
15,42 và 452,87
13,41 và 484,56
Một người vay ngân hàng một số tiền với lãi suất 7,5%/năm và thực hiện trả nợ theo chuỗi niên kim cố định vào cuối mỗi năm. Khoản trả đầu tiên cách thời điểm nhận tiền vay là 1 năm. Sau khoản trả thứ 8 người này trả được 2/3 số vốn vay ban đầu. Biết rằng số nợ gốc đã trả ở lần thứ nhất là 500.000. Người này đã vay ngân hàng bao nhiêu tiền?
check_box 7.834.778,256
7.834.777,256
7.834.779,256
7.834.775,256
Một người vay ngân hàng một số tiền với lãi suất 7,5%/năm và thực hiện trả nợ theo chuỗi niên kim cố định vào cuối mỗi năm. Khoản trả đầu tiên cách thời điểm nhận tiền vay là 1 năm. Sau khoản trả thứ 8 người này trả được 2/3 số vốn vay ban đầu. Biết rằng số nợ gốc đã trả ở lần thứ nhất là 500.000. Tính số dư nợ gốc sau lần trả thứ 10.
check_box 622.457,6397
622.459,6397
622.451,6397
622.452,6397
Một người vay ngân hàng một số tiền với lãi suất 7,5%/năm và thực hiện trả nợ theo chuỗi niên kim cố định vào cuối mỗi năm. Khoản trả đầu tiên cách thời điểm nhận tiền vay là 1 năm. Sau khoản trả thứ 8 người này trả được 2/3 số vốn vay ban đầu. Biết rằng số nợ gốc đã trả ở lần thứ nhất là 500.000. Tính số tiền trả nợ mỗi lần.
check_box 1.087.608,369
1.087.600,369
1.087.601,369
1.087.607,369
Một nhà đầu tư có hai khoản vốn với tổng số tiền là 20 tỷ, đầu tư vào hai doanh nghiệp A và B với lãi suất lần lượt là t% và (t+1)%, biết rằng tiền lãi hàng năm của 2 khoản vốn lần lượt là 1,08 tỷ và 0,8 tỷ. cho biết giá trị của hai khoản vốn trên. Cho biết hai lãi suất tương ứng.
7% và 8%
6,6% và 7,6%
9% và 10%
5% và 6%
Một nhà đầu tư mua một cổ phiếu trong vòng 2 năm. Năm đầu tiên cổ phiếu đó tăng giá 5%, nhưng năm thứ hai cổ phiếu lại giảm giá nên nhà đầu tư này không có lãi. Vậy mức giảm giá của cổ phiếu đó là:
4,76%
5%
5,76%
6%
Một nhà đầu tư nắm giữ một cổ phiếu trong 2 năm. Năm đầu tiên giá cổ phiếu đó tăng 5%. Năm thứ hai giá cổ phiếu giảm 5%. Vậy sau 2 năm giá trị của khoản đầu tư:
check_box Giảm 0,25%
Giữ nguyên
Tăng 0,25%
Giảm 1%
Một tài khoản vãng lai không cùng lãi suất và không cố định có đặc điểm:
check_box lãi suất bên nợ khác lãi suất bên có, lãi suất bên nợ và bên có thay đổi trong thời gian tồn tại của tài khoản.
lãi suất bên nợ khác lãi suất bên có.
lãi suất bên nợ nhỏ hơn lãi suất bên có.
lãi suất bên nợ và bên có thay đổi trong thời gian tồn tại của tài khoản.
Một thương phiếu có mệnh giá 120.000, ngày đáo hạn là 16/08 được chiết khấu vào ngày 12/06 với lãi suất chiết khấu 9%. Xác định hiện giá và tiền tiền chiết khấu thương mại của thương phiếu.
115.050
117.050
118.050
113.050
Một thương phiếu có mệnh giá là 3.663. Hãy tính giá trị hiện tại hợp lý của thương phiếu trên biết rằng giá trị hiện tại thương mại là 3.6297.
check_box 1.823
1.923
2.192
3.823
Một thương phiếu có mệnh giá là 5000 đvtt. Tính giá trị hiện tại hợp lý của thương phiếu biết giá trị hiện tại thương mại của nó bằng 4750 đvtt
check_box 4761,9 đvtt
4510,8 đvtt
4590,2 đvtt
4750,5 đvtt
Một thương phiếu có mệnh giá là 5000 đvtt. Tính giá trị hiện tại thương mại của thương phiếu biết giá trị hiện tại hợp lý của nó bằng 4750 đvtt
check_box 4736,8 đvtt
4510,8 đvtt
4590,2 đvtt
4761,9 đvtt
Một thương phiếu có thời hạn 45 ngày, nếu chiết khấu theo phương pháp hợp lý với lãi suất 3% thì tiền chiết khấu của thương phiếu là 90 đvtt. Tính mệnh giá của thương phiếu
24090 đvtt
25090 đvtt
24000 đvtt
25000 đvtt
Một thương phiếu có thời hạn 45 ngày, nếu chiết khấu theo phương pháp thương mại với lãi suất 3% thì tiền chiết khấu của thương phiếu là 90 đvtt. Tính mệnh giá của thương phiếu
check_box 24000 đvtt
24090 đvtt
25090 đvtt
25000 đvtt
Một thương phiếu với mệnh giá 16.380 được chiết khấu theo lãi suất 8%. Nếu thương phiếu trên được chiết khấu theo phương pháp hợp lý thì số tiền chiết khấu hợp lý nhỏ hơn số tiền chiết khấu thương mại là 2. Hãy xác định thời điểm đáo hạn của thương phiếu trên biết rằng thương phiếu được chiết khấu vào ngày 18/10.
5/11
6/11
7/11
8/11
Một tổ chức tài chính đề xuất cho bạn một khoản gửi trong vòng 6 tháng, 2 cách gửi tiền với các điều kiện như sau: Cách 1: Lãi đơn trả sau với lãi suất hàng năm là 5% Cách 2: Lãi đơn trả trước với lãi suất hàng năm là 4,9% Lựa chọn nào tốt hơn ?
Cách 1.
Cách 2.
Cách 1 và cách 2 là tương đương nhau.
Không có lựa chọn nào.
Một trái phiếu có mệnh giá 100 USD, kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon là 8% và được trả lãi một năm một lần. Nếu lãi suất chiết khấu là 7%, thời lượng của trái phiếu là:
check_box 4,327
3,327
5,327
2,327
Một trái phiếu có mệnh giá 100 USD, kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon là 8% và được trả lãi một năm một lần. Nếu lãi suất chiết khấu là 9%, thời lượng của trái phiếu là:
4,296
3,296
5,296
2,296
Một trái phiếu có mệnh giá 100.000 VNĐ được phát hành thành công với giá mở bán là 100.000 VNĐ. Người mua đã sở hữu trái phiếu theo hình thức nào:
check_box Ngang giá
Phụ trội
Chiết khấu
Thứ cấp
Một trái phiếu có mệnh giá 100.000 VNĐ được phát hành thành công với giá mở bán là 102.000 VNĐ. Người mua đã sở hữu trái phiếu theo hình thức nào:
Ngang giá
Phụ trội
Chiết khấu
Thứ cấp
Một trái phiếu có mệnh giá 100.000 VNĐ được phát hành thành công với giá mở bán là 98000 VNĐ. Người mua đã sở hữu trái phiếu theo hình thức nào:
Ngang giá
Phụ trội
Chiết khấu
Thứ cấp
Một trái phiếu có thời lượng D = 5,4 năm và đang được giao dịch trên thị trường với giá 104 USD. Nếu lãi suất chiết khấu giảm 1% xuống thành 8%, giá trị (ước tính) mới của trái phiếu sẽ bằng bao nhiêu ?
check_box 109,2
108,2
107,2
106,2
Một trái phiếu có thời lượng D =4,6 năm và đang được giao dịch trên thị trường với giá 102 USD. Nếu lãi suất chiết khấu tăng 1% lên thành 9%, giá trị mới của trái phiếu sẽ bằng bao nhiêu ?
check_box 97,69
99,69
98,69
96,69
Một trái phiếu kỳ hạn 20 năm, với lãi suất 9% được giao dịch ở mức giá hiện tại là 1346,722 (tỷ lệ hoàn vốn 6% khi đáo hạn). Nếu lãi suất tăng 0,2% (lên mức mức 6,20%), giá trái phiếu sẽ là 1318,439. Nếu lãi suất giảm 0,2%, giá trái phiếu sẽ tăng lên thành 1375,888. Thời lượng điều chỉnh của trái phiếu này bằng bao nhiêu ?
10,66
9,66
11,66
10,56
Một trái phiếu mệnh giá 100 USD được phát hành ngang giá, có lãi suất chiết khấu bằng 9% và thời lượng D = 4,6 năm. Nếu trái phiếu này được bán tại thời điểm trùng với thời lượng thì số tiền thu được sẽ là bao nhiêu ?
147,65 USD
148,65 USD
149.65 USD
150,65 USD
Ngân hàng đang có chương trình khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiền, nếu khoản tiền gửi có giá trị 500 triệu đồng và được gửi trong 100 ngày, lãi suất 7,2%/năm thì khách hàng sẽ được tặng 2 triệu đồng nếu khách hàng rút khoản tiền này đúng hạn. Tính lãi suất thực mà khách hàng được hưởng?
check_box 8,64%/năm
7,2%/năm
7,38%/năm
7,5%/năm
Ngân hàng đang có chương trình khuyến mại dành cho khách hàng gửi tiền, nếu khoản tiền gửi có giá trị 500 triệu đồng và được gửi trong 100 ngày, lãi suất 7,2%/năm thì tại thời điểm gửi sẽ được tặng 2 triệu đồng. Tính lãi suất thực mà khách hàng được hưởng?
7,2%/năm
7,38%/năm
8,64%/năm
7,5%/năm
Ngân hàng X đồng ý cho ông A vay một khoản tiền với điều kiện trả nợ trong vòng 5 năm. Thay vì thu nợ một lần, ngân hàng quyết định thu 1000 triệu đồng vào cuối năm thứ 3 và 1500 triệu đồng vào cuối năm thứ 5. Biết lãi suất cho vay là 10%, hãy tính số tiền cho vay ban đầu
check_box 1682,69
1747,89
1548,73
1682,04
Ngày 01/03/N ngân hàng cho vay 200 triệu đồng với lãi suất 10%/năm. Sau một thời gian khách hàng thanh toán nợ là 210 triệu đồng. Xác định thời điểm khách hàng thanh toán số tiền trên
check_box 28/08/N
27/08/N
29/08/N
26/08/N
Ngày 03/05/N khách hàng đến ngân hàng gửi một khoản tiết kiệm 100 triệu đồng, Khách hàng nhận được số tiền cả gốc và lãi là 110 triệu đồng sau 500 ngày, hỏi lãi suất của khoản tiền gửi tiết kiệm này là bao nhiêu?
check_box 7,2%/năm
7%/năm
7,1%/năm
7,5%/năm
Ngày 03/05/N khách hàng đến ngân hàng gửi một khoản tiết kiệm 100 triệu đồng, lãi suất tiền gửi hiện tại là 7,2%/năm. Khách hàng muốn nhận được số tiền cả gốc và lãi là 110 triệu đồng thì khách hàng phải gửi tiền trong bao lâu?
455 ngày.
390 ngày.
500 ngàỳ.
550 ngày
Ngày 1/3, doanh nghiệp đề nghị ngân hàng thay thế thương phiếu đáo hạn vào ngày 31/3 bằng một thương phiếu khác có mệnh giá 10.710 đáo hạn vào ngày 15/5 cùng năm. Lãi suất chiết khấu 10%. Hãy tính mệnh giá của thương phiếu thay thế.
check_box 10.846,72
14.846,72
13.846,72
11.846,72
Ngày 10/04, một doanh nghiệp đem chiết khấu một thương phiếu có mệnh giá 250 triệu đồng với tiền chiết khấu thương mại là 3 triệu đồng. Xác định lãi suất chiết khấu nếu ngày đáo hạn là 15/05.
6,9%
9,6%
10,6%
8,6%
Ngày 16/7, một người đề nghị thay thế thương phiếu đáo hạn vào ngày 31/7 với mệnh giá là 300.000 bằng một thương phiếu khác có mệnh giá là 302.000. Hãy xác định thời điểm đáo hạn của thương phiếu thay thế biết lãi suất chiết khấu là 5%.
check_box 17/9
16/9
18/9
19/9
Ngày 18/3/N, ngân hàng cho vay số tiền là 100 triệu đồng với lãi suất 8%/năm. Sau một thời gian khách hàng thanh toán nợ là 102 triệu đông. Hãy xác định thời điểm khách hàng thanh toán số tiền trên.
check_box 16/06/N
18/06/N
20/06/N
18/07/N
Ngày 31/8, doanh nghiệp đề nghị với ngân hàng thay thế 3 thương phiếu bằng 1 thương phiếu đáo hạn vào ngày 30/9. Biết lãi suất chiết khấu là 9%/năm. Hãy xác định mệnh giá của thương phiếu thay thế. Biết 3 thương phiếu bị thay thế lần lượt là: C1 = 2.000 và đáo hạn vào ngày 15/9 C2 = 1.200 và đáo hạn vào ngày 20/9 C3 = 800 và đáo hạn vào ngày 9/11.
check_box 4.002,52
4.003,52
4.004,52
4.005,52
Ngày 8/3, một thương phiếu được chiết khấu tại ngân hàng với lãi suất 6%. Chênh lêch giữa tiền chiết khấu thương mại và tiền chiết khấu hợp lý bằng 1/100 tiền chiết khấu hợp lý. Hãy xác định thời điểm thanh toán của thương phiếu trên.
check_box 7/5
5/5
6/5
7/6
Ngày ngang giá (nếu có) của 2 thương phiếu phải:
check_box ở trước ngày đáo hạn của thương phiếu đáo hạn trước.
ở sau ngày đáo hạn của thương phiếu đáo hạn sau.
ở khoảng giữa ngày đáo hạn của 2 thương phiếu.
là ngày mà tại thời điểm đó 1 trong 2 thương phiếu chưa được thành lập.
Nguyên tắc của thanh toán một khoản nợ thông thường là:
trả gốc trước, trả lãi sau.
trả lãi trước, trả gốc sau.
vừa trả gốc vừa trả lãi.
chỉ trả lãi, gốc trả vào cuối kì.
Nhà đầu tư mua 10 trái phiếu có mệnh giá 100 USD, có lãi suất danh nghĩa 6%/năm với giá 900 USD. Vậy hàng năm nhà đầu tư sẽ nhận được số tiền lãi là:
60 USD
600 USD
570 USD
500 USD
Những giao dịch mua đi bán lại trái phiếu được thực hiện ở trên thị trường nào:
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp
Thị trường liên ngân hàng
Thị trường tiền tệ
Nợ trái phiếu phân biệt với nợ thông thường ở các đặc điểm nào sau đây:
Số lượng chủ nợ
Số tiền vay nợ
Lãi suất vay nợ
Thời gian trả nợ
Ông A đầu tư một khoản tiền ban đầu là 10 triệu đồng. Trong 3 năm đầu tiên, khoản đầu tư này mang lại cho ông một lãi suất kép là 5,5%/năm. Cuối năm thứ 3, ông A lại tái đầu tư toàn bộ giá trị tích luỹ đạt được trong vòng 5 năm, mỗi năm đạt lãi suất kép là 6%. Hỏi giá trị tích lũy ông A có được vào cuối năm thứ 8 là bao nhiêu?
check_box 15,71
15,78
15,9
16
Ông A đầu tư một khoản tiền ban đầu là 10 triệu đồng. Trong 3 năm đầu tiên, khoản đầu tư này mang lại cho ông một lãi suất kép là 5,5%/năm. Cuối năm thứ 3, ông A lại tái đầu tư toàn bộ giá trị tích luỹ đạt được trong vòng 5 năm, mỗi năm đạt lãi suất kép là 6%. Vậy lãi suất đầu tư bình quân trong giai đoạn này là bao nhiêu ?
5,81%
5,8%
5,7%
5,9%
Ông A gửi vào ngân hàng 50 triệu trong 5 năm theo lãi gộp với điều kiện như sau: 2 năm đầu tiên : lãi suất là 7%. 2 năm tiếp theo: lãi suất là 8%. Năm cuối cùng: lãi suất là 9%. Ông A sẽ nhận được bao nhiêu tiền sau 5 năm ?
check_box 72,78 triệu
70 triệu
72 triệu
72,69 triệu
Ông A gửi vào ngân hàng một số tiền với muốn nhận được số tiền là 70 triệu đồng sau 5 năm theo lãi gộp với điều kiện như sau: 2 năm đầu tiên : lãi suất là 7%. 2 năm tiếp theo: lãi suất là 8%. Năm cuối cùng: lãi suất là 9%. Ông A phải gửi vào ngân hàng số tiền ban đầu là bao nhiêu ?
46,5
56,3
48,09
48,9
Rủi ro vỡ nợ của một khoản vay:
Luôn bằng không
Luôn lớn hơn không
Luôn nhỏ hơn không
Không xác định được
So sánh chiết khấu thương mại và chiết khấu hợp lý theo lãi đơn.
Ec > Er
Ec < Er
Ec = Er
Ec.Er =1
Số tiền chiết khấu thương mại của một thương phiếu nhiều hơn số tiền chiết khấu hợp lý của thương phiếu đó là 20. Lãi suất của thương phiếu là 6%, mệnh giá của thương phiếu là 20000 đvtt. Tính thời hạn của thương phiếu đó?
check_box 190 ngày
175 ngày
180 ngày
185 ngày
Số tiền chiết khấu thương mại của một thương phiếu nhiều hơn số tiền chiết khấu hợp lý của thương phiếu đó là 20. Lãi suất của thương phiếu là 6%, thời hạn của thương phiếu là 100 ngày. Tính mệnh giá của thương phiếu đó?
20000 đvtt
73200 đvtt
75200 đvtt
20400 đvtt
Số tiền chiết khấu thương mại của một thương phiếu nhiều hơn số tiền chiết khấu hợp lý của thương phiếu đó là 20. Mệnh giá của thương phiếu là 50000 đvtt, thời hạn của thương phiếu là 100 ngày. Tính lãi suất của thương phiếu đó?
check_box 7,27
7,2
6,27
6,5
Số tiền lãi phụ thuộc trực tiếp vào những nhân tố nào?
check_box Số vốn, độ dài thời gian, lãi suất
Số vốn, độ dài thời gian, lãi suất, GDP
Số vốn, độ dài thời gian, lãi suất, GDP, thời hạn vay
Số vốn, độ dài thời gian, lãi suất, thời hạn vay
Tài khoản vãng lai thông thường là tài khoản được tính lãi theo:
lãi đơn.
lãi gộp (lãi kép).
lãi chiết khấu.
lãi kép liên tục.
Tại thời điểm phát hành, một trái phiếu có lợi tức đáo hạn bằng lãi suất danh nghĩa nếu nó được phát hành:
check_box Ngang giá
Phụ trội
Chiết khấu
Sơ cấp
Tại thời điểm phát hành, một trái phiếu có lợi tức đáo hạn lớn hơn lãi suất danh nghĩa nếu nó được phát hành:
Ngang giá
Phụ trội
Chiết khấu
Sơ cấp
Tại thời điểm phát hành, một trái phiếu có lợi tức đáo hạn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa nếu nó được phát hành:
check_box Phụ trội
Ngang giá
Chiết khấu
Sơ cấp
Theo phương thức trả nợ theo niên kim cố định:
dư nợ đầu kỳ giảm dần, Vốn gốc phải trả trong kỳ giảm dần.
tiền lãi vay phải trả trong kỳ giảm dần, Vốn gốc phải trả trong kỳ giảm dần.
vốn gốc phải trả trong kỳ tăng dần, dư nợ đầu kì giảm dần.
số tiền phải trả mỗi lần trong kỳ là khác nhau.
Thời điểm tương đương của 2 thương phiếu phải:
ở sau ngày đáo hạn của thương phiếu đáo hạn sau.
ở trước ngày đáo hạn của thương phiếu đáo hạn trước
ở khoảng giữa ngày đáo hạn của 2 thương phiếu.
là ngày mà tại thời điểm đó 1 trong 2 thương phiếu chưa được thành lập
Thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài, thời lượng của trái phiếu sẽ:
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Giữ nguyên không đổi
Thay đổi
Thời gian đáo hạn của trái phiếu càng ngắn, thời lượng của trái phiếu sẽ:
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Giữ nguyên không đổi
Thay đổi
Thời lượng điều chỉnh (Modified Duration) cho biết điều gì:
Thời gian nắm giữ trái phiếu cần thiết để loại trừ rủi ro lãi suất
Thời gian nắm giữ trái phiếu để hoàn vốn
Khi lãi suất thay đổi 1%, giá trị thị trường của trái phiếu thay đổi bao nhiêu %
Hiệu ứng tái đầu tư các dòng tiền là mạnh hay yếu
Thời lượng giản đơn (thời lượng Macauley) cho chúng ta biết điều gì
Thời gian nắm giữ trái phiếu cần thiết để loại trừ rủi ro lãi suất
Thời gian nắm giữ trái phiếu để hoàn vốn
Khi lãi suất thay đổi 1%, giá trị thị trường của trái phiếu thay đổi bao nhiêu %
Hiệu ứng tái đầu tư các dòng tiền là mạnh hay yếu
Tính chất nào quan trọng nhất với một chuỗi niên kim?
Quy luật đại số giữa các niên kim trong chuỗi.
Sự thực hiện niên kim cách đều về mặt thời gian.
Giá trị của niên kim đầu tiên.
Lãi suất ổn định.
Trả trước và trả sau là hình thức thu nợ phù hợp với khoản vay
check_box Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Cả ngắn, trung và dài hạn
Trái phiếu có coupon càng lớn càng:
check_box Có thời lượng nhỏ
Có thời lượng dài
Nhạy cảm với lãi suất
Kém nhạy cảm với lãi suất
Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì giá trị hiện tại của nó càng:
Nhạy cảm với lãi suất
Kém nhạy cảm với lãi suất
Có thời lượng lớn
Có thời lượng nhỏ
Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng ngắn thì giá trị hiện tại của nó càng:
Nhạy cảm với lãi suất
Kém nhạy cảm với lãi suất
Có thời lượng lớn
Có thời lượng nhỏ
Trái phiếu có thời hạn càng dài thì càng
nhạy cảm với lãi suất.
ít ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất.
ít rủi ro với nhà đầu tư.
được ưa thích hơn.
Trái phiếu infine là trái phiếu:
Thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đáo hạn
Thanh toán lãi định kỳ, gốc trả vào kỳ cuối
Không có lãi, chỉ trả gốc khi đáo hạn
Không có thời điểm đáo hạn cụ thể
Trái phiếu zero – coupon là trái phiếu:
check_box Thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đáo hạn
Thanh toán lãi định kỳ, gốc trả vào kỳ cuối
Không có lãi, chỉ trả gốc khi đáo hạn
Không có thời điểm đáo hạn cụ thể
Trong chuỗi niên kim cố định, khoản tiền thanh toán định kì phải thỏa mãn điều kiện nào?
a = V0.i
a < V0.i
a > V0.i
a = V0.i.(1+i)
Trong công thức tính lãi đơn với độ dài thời gian tính theo ngày thì số ngày tính lãi được tính dựa trên:
Số ngày quy đổi của 1 năm tài chính.
Số ngày thực tế của 1 năm tài chính.
Số ngày quy đổi của 1 năm dân sự.
Số ngày thực tế của 1 năm dân sự.
Trong công thức tính lãi đơn, độ dài thời gian có thể tính theo đơn vị nào?
Theo năm
Theo tháng
Theo ngày
Theo năm, tháng, ngày đều được
Trong hình thức trả lãi trước theo lãi đơn, người gửi tiết kiệm sẽ nhận được lãi suất hiệu dụng như thế nào so với lãi suất danh nghĩa?
check_box Lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
Nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Bằng lãi suất danh nghĩa.
Không phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa.
Trong hình thức trả nợ là trả lãi trước, lãi suất hiệu dụng như thế nào so với lãi suất danh nghĩa
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Bằng nhau
Không có liên quan với nhau
Trong một khoản vay tính lãi theo lãi gộp, các khoản tiền lãi phát sinh định kì
liên hệ với nhau theo cấp số cộng.
liên hệ với nhau theo cấp số nhân.
có tổng giá trị bằng số tiền gốc cho vay ban đầu.
có tổng giá trị nhỏ hơn số tiền gốc cho vay ban đầu.
Trong một khoản vay tính lãi theo lãi gộp, các khoản tiền lãi phát sinh định kì:
tăng dần theo thời gian.
giảm dần theo thời gian.
không đổi theo thời gian.
càng nhỏ khi thời gian cho vay càng dài.
Trong một khoản vay tính lãi theo lãi gộp, các khoản tiền lãi phát sinh định kì:
liên hệ với nhau theo cấp số cộng.
liên hệ với nhau theo cấp số nhân.
có tổng giá trị bằng số tiền gốc cho vay ban đầu.
có tổng giá trị nhỏ hơn số tiền gốc cho vay ban đầu.
Trong những tài khoản sau đây, tài khoản nào là tài khoản vãng lai?
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Tài khoản thanh toán.
Tài khoản ủy thác.
Tài khoản ngân hàng thương mại mở tại Ngân hàng nhà nước.
Trong thanh toán nợ thông thưởng với một khoản nợ được thanh toán theo niên kim cố định đầu kỳ, các khoản gốc thanh toán hàng kỳ liên hệ với nhau theo quy luật nào:
Theo cấp số nhân với công bội (1+i)
Theo cấp số cộng với công sai i
Theo cấp số nhân với công bội (1+2i)
Theo cấp số cộng với công sai 2i
Trong thanh toán nợ trái phiếu theo niên kim cố định, số tiền thanh toán nợ định kỳ không bằng nhau là do:
Số lượng TP thanh toán phải là số nguyên
Số lượng chủ nợ là số nguyên
Số tiền thanh toán cho mỗi chủ nợ là không bằng nhau
Khả năng trả nợ những kỳ đầu không tốt bằng những kỳ sau
Vào ngày 01/01/N, khách hàng đem 200 triệu đồng đến ngân hàng gửi tiết kiệm với lãi suất 6,5%/năm. Xác định số tiền khách hàng có được nếu đến tất toán khoản tiền gửi tiết kiệm tại thời điểm ngày 01/01/N+5
check_box 265 triệu đồng
215 triệu đồng
255 triệu đồng
245 triệu đồng
Vào ngày 01/02/2021, khách hàng đem 200 triệu đồng đến ngân hàng gửi tiết kiệm với lãi suất 7%/năm. Xác định số tiền khách hàng có được nếu đến tất toán sổ tại thời điểm ngày 01/05/2021
203,46
204,46
205,46
200,46
Vào ngày 1/2, khách hàng đem thương phiếu có mệnh giá C, đáo hạn vào ngày 27/7 cùng năm đến ngân hàng xin chiết khấu với lãi suất thực tế chiết khấu là 8%. Hãy tính lãi suất giá thành chiết khấu.
9,325%
7,325%
8,325%
10,325%
Vào ngày 2/11, một khoản tiền được chuyển vào tài khoản vãng lai của ông X. Nếu ngày có giá trị tính lãi bằng 2, ngày đầu tiên khoản tiên này được tính lãi là ngày:
31/10
6/11
2/11
4/11
Xác định khoản vay biết khoản tiền đó được trả bằng 10 niên kim, mỗi niên kim 2 triệu đồng và cứ 6 tháng trả một lần. Niên kim thứ nhất thực hiện sau 6 tháng, lãi suất 8%/năm.
16,28
17,28
15,28
18,28
Xác định lãi suất trung bình của các khoản vốn sau đây:
C = 10 triệu đồng, gửi từ ngày 12/4/N đến 15/8/N với lãi suất 6%/năm.
C = 15 triệu đồng, gửi từ ngày 12/4/N đến 12/6/N với lãi suất 7%/năm.
C = 20 triệu đồng, gửi từ ngày 12/4/N đến 17/9/N với lãi suất 8%/năm.
7%
7,36%
7,56%
8%
Môn học xem nhiều nhất
- list TCTT Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- list MIC Kinh tế Vi mô 1
- list MAC Kinh tế Vĩ mô 1
- list QTKD1 Quản trị kinh doanh 1
- list TKT2 Toán cho các nhà kinh tế (3TC)
- list QLCN Quản lý công nghệ 820
- list QLH Quản lý học
- list TKT Toán cho các nhà kinh tế 1 (2TC)
- list MACLE1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin 1
- list SHTT Luật sở hữu trí tuệ
- list DS Dân số và phát triển
- list XSTK Lý thuyết xác suất và thống kê toán 620
- list ACC Nguyên lý kế toán
- list TTHCM Tư tưởng Hồ Chí Minh
- list QLDADT Lập và quản lý dự án đầu tư
Nếu bạn thấy tài liệu này có ích và muốn tặng chúng tớ 1 ly café
Hãy mở Momo hoặc ViettelPay và quét QRCode. Đây là sự động viên khích lệ rất lớn với chúng tớ và là nguồn lực không nhỏ để duy trì website
Không tìm thấy đáp án? Cần hỗ trợ hoàn thành môn học EHOU? Cần tư vấn về học trực tuyến hay bạn chỉ muốn góp ý?
zalo.me/Thế Phong, SĐT 08 3533 8593