Chi phí chìm là chi phí
check_box Đã bỏ ra trong quá khứ, hiện không thay đổi được, và nó xuất hiện ở tất cả các phương án mà nhà quản trị lựa chọn
Đã bỏ ra trong quá khứ
Hiện không thay đổi được
Xuất hiện ở tất cả các phương án mà nhà quản trị lựa chọn
Chọn câu trả lời đúng nhất về chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp?
check_box Là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho một đối tượng tính chi phí.
Là giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp cho sản xuất một loại sản phẩm.
Là giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Là lượng nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Kết quả nào dưới đây có thể sử dụng để ra quyết định nếu sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi?
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 0 đồng
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 530.444 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 576.568 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 660.887 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây chính xác nhất?
check_box Chi phí kinh doanh khấu hao xà lan tháng 10/2015 là 26.672.369 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao xà lan tháng 10/2015 là 22.732.133 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao xà lan tháng 10/2015 là 5.049.270 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao xà lan tháng 10/2015 là 6.047.432 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng dịch vụ 10/2015 là 39.996.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng dịch vụ sửa chữa tháng 10/2015 là 3.300.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng dịch vụ sửa chữa tháng 10/2015 là 39.600.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng dịch vụ tháng 10/2015 là 3.333.000 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi tháng 3/2016 là 0 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo thời gian tháng 3/2016 là 375.000 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi tháng 3/2016 là 13.000 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi tháng 3/2016 là 22.000 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 6.047.432 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 5.049.270 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 6.050.806 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 72.609.671 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo thời gian tháng 10/2015 là 22.732.133 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo thời gian tháng 10/2015 là 20.833.333 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo thời gian tháng 10/2015 là 250.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo thời gian tháng 10/2015 là 272.715.594 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo kết quả tháng 10/2015 là 26.672.369 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo kết quả tháng 10/2015 là 24.444.444 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo kết quả tháng 10/2015 là 27.147.233 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo kết quả tháng 10/2015 là 293.333.333 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 5.051.585 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 6.050.806 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 60.591.243 đồng.
Chi phí kinh doanh khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi tháng 10/2015 là 72.609.671 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh liên quan đến sử dụng lao động có thể tính được tháng 10/2015 là 38.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh liên quan đến sử dụng lao động có thể tính được tháng 10/2015 là 28.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh liên quan đến sử dụng lao động có thể tính được tháng 10/2015 là 35.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh liên quan đến sử dụng lao động có thể tính được tháng 10/2015 là 45.675.000 đồng.
Đầu năm 2008 Công ty S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 2,2 tỉ đồng. Giả định Bộ Tài chính qui định sử dụng loại xà lan này trong 10 năm.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 15 triệu tấn/km. Công ty có kế hoạch sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 2,2 triệu tấn/km, các tháng vận chuyển đều nhau. Quãng đường vận chuyển năm 2015 dự tính là 24.000 km. Khi thanh lý Công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 200 triệu đồng. Theo kế hoạch sửa chữa, tháng 10/2015 Công ty đưa xà lan vào xưởng sửa chữa bên ngoài với tổng chi phí kinh doanh sửa chữa và bảo dưỡng là 39.600.000 đồng.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 1%/năm. Lãi suất dài hạn bình quân hàng tháng của các ngân hàng năm 2015 là 1%/tháng.
Doanh nghiệp thuê 3 thuỷ thủ vận hành xà lan với mức lương thuyền trưởng là 15 triệu đồng/tháng, 2 thuyền viên là 10 triệu đồng/người/tháng. Tiền công tác phí bình quân 1 triệu đồng/người/tháng.
Mức tiêu thụ dầu diezel bình quân của xà lan (kể cả có và không tải) là 60 lít/100 km. Giá dầu diezel tháng 1/2015 là 16.000 đồng/lít, dự báo giá dầu tăng 1%/4 tháng. Chu kỳ kinh doanh của xà lan là 2 tháng.
Khấu hao giảm dần với cơ sở khấu hao năm không đổi, tính theo phương pháp giảm dần thì khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 0 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 1.210.420 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 120.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn tháng 10/2015 là 376.568 đồng.
Doanh nghiệp nên quyết định ngừng kinh doanh 1 dòng sản phẩm khi:
check_box Giá bán sản phẩm nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân sản phẩm
Giá bán sản phẩm bằng giá thành sản phẩm
Giá bán sản phẩm lớn hơn chi phí biến đổi bình quân sản phẩm
Giá bán sản phẩm lớn hơn giá thành sản phẩm
Kết quả sản xuất kinh doanh sẽ chính xác hơn khi doanh nghiệp sử dụng hệ thống
Chưa kết luận được
Tính chi phí kinh doanh đầy đủ
Tính chi phí kinh doanh đầy đủ hoặc tính chi phí kinh doanh không đầy đủ
Tính chi phí kinh doanh không đầy đủ
Khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Chỉ được sử dụng phương pháp phân bổ theo dòng chảy để phân bổ chi phí kinh doanh chung thứ cấp.
Có thể sử dụng phương pháp phân bổ theo dòng chảy để phân bổ chi phí kinh doanh chung sơ cấp vào các điểm chi phí
Có thể sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp để phân bổ các loại chi phí kinh doanh sơ cấp.
Người ta sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp và dòng chảy để phân bổ chi phí kinh doanh trong bảng tính chi phí kinh doanh.
Khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Bảng tính chi phí kinh doanh là một bảng thống kê.
Các cột phản ánh loại chi phí kinh doanh.
Các dòng phản ánh các loại chi phí kinh doanh.
Kết cấu bảng tính chi phí kinh doanh bao gồm nhiều dòng và nhiều cột.
Khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Chỉ đánh giá được tính hiệu quả hoạt động ở từng điểm chi phí sau khi đã phân bổ xong chi phí kinh doanh chung thứ cấp.
Có thể đánh giá được tính hiệu quả ở từng điểm chi phí ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại.
Không thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động từng điểm chi phí nếu không sử dụng phương pháp so sánh.
Vẫn có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động ở từng điểm chi phí trong bảng tính chi phí kinh doanh dù không có số liệu về doanh thu.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho chủ nợ.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho chủ sở hữu.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho cơ quan thông tấn báo chí.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Kết thúc của tính chi phí kinh doanh theo bảng vẫn chưa tính được giá thành cho từng loại sản phẩm.
Chỉ có thể lựa chọn các đại lượng bên trong quá trình sản xuất làm chìa khoá phân bổ trong khi tính giá thành ở công nghệ sản xuất nhiều loại sản phẩm.
Khi tính giá thành doanh nghiệp luôn tìm được chìa khoá phân bổ có sức thuyết phục.
Trong ngắn hạn việc lấy giá thành để định giá là cơ sở đảm bảo tính khách quan của giá cả.
Khi cần tính sản lượng hòa vốn để ra quyết định đầu tư, nhà quản trị cần có thông tin:
check_box Chi phí cố định và chi phí biến đổi
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Chi phí sản xuất
Khi ra những quyết định ngắn hạn trong tình huống khó, nhà quản trị thường sử dụng thông tin nào nhiều nhất?
Chi phí kinh doanh biến đổi
Chi phí kinh doanh cố định
Chi phí kinh doanh cố định bình quân sản phẩm
Giá thành sản phẩm
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho sản xuất có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Nếu không bảo toàn hiện vật sẽ tạo ra mức lãi giả là:
check_box 45.934.000 đồng.
0 đồng.
19.316.930 đồng.
49.652.263 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho SX có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh sử dụng vốn trong tháng 10/2014 là 4.960.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn trong tháng 10/2014 là 2.976.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn trong tháng 10/2014 là 248.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vốn trong tháng 10/2014 là 5.952.000 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho SX có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ trong tháng 10/2014 là 40.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ trong tháng 10/2014 là 41.436.126 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ trong tháng 10/2014 là 42.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ trong tháng 10/2014 là 42.436.000 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho SX có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu chính trong tháng 10/2014 là 408.470.000 đồng
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu chính trong tháng 10/2014 là 411.710.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu chính trong tháng 10/2014 là 431.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu chính trong tháng 10/2014 là 431.026.930 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho SX có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh phát sinh trong tháng 10/2014 là 600.558.000 đồng.
Chi phí kinh doanh phát sinh trong tháng 10/2014 là 653.554.000 đồng.
Chi phí kinh doanh phát sinh trong tháng 10/2014 là 677.558.000 đồng.
Chi phí kinh doanh phát sinh trong tháng 10/2014 là 727.210.263 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho SX có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Loại chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong tháng 10/2014 là 617.994.000 đồng.
Loại chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong tháng 10/2014 là 451.710.000 đồng.
Loại chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong tháng 10/2014 là 593.310.000 đồng.
Loại chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong tháng 10/2014 là 640.550.930 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 10/2014 của một doanh nghiệp như ở bảng sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cả tháng Doanh nghiệp sử dụng 88.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.600 đồng/kw, dự báo tháng từ 12/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng cho SX có giá trị 40 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường nguyên vật liệu như sau: giá vật liệu 01 ổn định; giá loại vật liệu 02 tăng 1%/1 tháng; giá loại vật liệu 03 tăng 2%/2 tháng và giá loại vật liệu 04 tăng 3% sau 6 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là +3%/3 tháng. Chu kì kinh doanh sản phẩm đang xem xét của doanh nghiệp kéo dài 6 tháng.
Theo kế hoạch năm 2014 công ty sẽ chi 84 triệu đồng thuê dịch vụ nâng cấp và sửa chữa nhà kho chứa vật liệu vào tháng 6/2014. Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu ước tính hàng năm là 23,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Đánh giá giá trị vốn ngắn hạn bình quân cần thiết trong tháng là 620 triệu đồng; trong đó một nửa là vốn tự có, nửa còn lại phải vay ngân hàng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thời kỳ này 0,8%/tháng.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh sử dụng điện trong tháng 10/2014 là 167.088.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng điện trong tháng 10/2014 là 141.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng điện trong tháng 10/2014 là 141.088.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng điện trong tháng 10/2014 là 141.600.000 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 2/2014 của công ty K như ở bảng sau:
Cả tháng Công ty K sử dụng 57.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.800 đồng/kw, dự báo tháng từ 3/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng có giá trị 140 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường vật liệu như sau: giá vật liệu 001 ổn định; giá loại vật liệu 002 tăng 2%/1 tháng; giá loại vật liệu 003 tăng 1%/tháng và giá loại vật liệu 004 tăng 3% sau 5 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là + 0,5%/tháng. Chu kì kinh doanh của Công ty kéo dài 5 tháng.
Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho hàng tháng vật liệu 001 là 0,2 tấn; vật liệu 002 là 2m2 và vật liệu phụ ước tính hàng năm là 53,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Số lượng vật liệu 001 sử dụng trong tháng 2/2014 là 20 tấn.
Số lượng vật liệu 002 sử dụng trong tháng 2/2014 là 158 m2.
Số lượng vật liệu 002 sử dụng trong tháng 2/2014 là 160 m2.
Số lượng vật liệu 002 sử dụng trong tháng 2/2014 là 20,8 tấn.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 2/2014 của công ty K như ở bảng sau:
Cả tháng Công ty K sử dụng 57.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.800 đồng/kw, dự báo tháng từ 3/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng có giá trị 140 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường vật liệu như sau: giá vật liệu 001 ổn định; giá loại vật liệu 002 tăng 2%/1 tháng; giá loại vật liệu 003 tăng 1%/tháng và giá loại vật liệu 004 tăng 3% sau 5 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là + 0,5%/tháng. Chu kì kinh doanh của Công ty kéo dài 5 tháng.
Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho hàng tháng vật liệu 001 là 0,2 tấn; vật liệu 002 là 2m2 và vật liệu phụ ước tính hàng năm là 53,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Khẳng định nào sau đây chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 004 tháng 2/2014 là 10.300 kg.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 004 trong tháng 2/2014 là 226.600.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 004 trong tháng 2/2014 là 233.398.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 004 trong tháng 2/2014 là 236.600.000 đồng.
Kiểm kê lượng vật liệu chính tiêu hao trong tháng 2/2014 của công ty K như ở bảng sau:
Cả tháng Công ty K sử dụng 57.500 kw điện với giá điện năm 2013 khá ổn định ở mức 1.800 đồng/kw, dự báo tháng từ 3/2014 giá điện tăng bình quân 18% và ổn định sau đó. Các loại vật liệu phụ cần thiết khác được sử dụng có giá trị 140 triệu đồng.
Dự báo giá cả thị trường vật liệu như sau: giá vật liệu 001 ổn định; giá loại vật liệu 002 tăng 2%/1 tháng; giá loại vật liệu 003 tăng 1%/tháng và giá loại vật liệu 004 tăng 3% sau 5 tháng. Chỉ số giá cả các loại vật liệu phụ là + 0,5%/tháng. Chu kì kinh doanh của Công ty kéo dài 5 tháng.
Tổn thất do mất mát trong quá trình lưu kho hàng tháng vật liệu 001 là 0,2 tấn; vật liệu 002 là 2m2 và vật liệu phụ ước tính hàng năm là 53,6 triệu đồng, dự báo năm 2014 mức tổn thất có thể tăng thêm 10%.
Khẳng định nào sau đây là chính xác?
check_box Số lượng vật liệu 003 sử dụng trong tháng 2/2014 là 7.700 lít.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 003 tháng 2/2014 là 8.700 lít.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 003 trong tháng 2/2014 là 130.900.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 003 trong tháng 2/2014 là 633.577.216 đồng.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác nhất?
check_box Để xây dựng kế hoạch năm cho doanh nghiệp đa sản xuất tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin để tính được mức lãi thô.
Để ban hành chính sách giá tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin về giá thành.
Để ra các quyết định ngắn hạn tính chi phí kinh doanh cần cung cấp thông tin để tính được mức lãi ròng.
Để xây dựng kế hoạch năm tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin để tính được mức lãi thô.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Tính chi phí kinh doanh thu thập các loại thông tin kinh tế và không kinh tế.
Tính chi phí kinh doanh thu thập thông tin kinh tế bên trong và bên ngoài.
Tính chi phí kinh doanh thu thập thông tin kinh tế bên trong.
Tính chi phí kinh doanh thu thập thông tin kinh tế.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin ở từng phân xưởng.
Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin ở từng phòng ban, phân xưởng.
Thông tin về chi phí kinh doanh có thể là thông tin ở từng phòng ban, phân xưởng và từng nơi làm việc.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho cơ quan nghiên cứu.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho cơ quan thuế quan.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho công nhân viên chức.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin cho người ra quyết định quản trị.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Để ban hành chính sách giá cho sản phẩm cũ, thị trường truyền thống tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh biến đổi bình quân.
Để ban hành chính sách giá cho sản phẩm không cần thông tin về chi phí kinh doanh
Để ban hành chính sách giá cho sản phẩm mới hoàn toàn tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh biến đổi bình quân.
Để ban hành chính sách giá tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin về giá thành.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Thông tin về chi phí kinh doanh phải được chuyển cho chủ nợ.
Thông tin về chi phí kinh doanh phải được công bố công khai.
Tính chi phí kinh doanh theo các qui định thống nhất của Nhà nước.
Tính chi phí kinh doanh theo yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin cho cơ quan thuế quan theo yêu cầu của nhà nước.
Mọi doanh nghiệp buộc phải cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh cho chủ sở hữu.
Tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin định kỳ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin liên tục.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Chi phí kinh doanh buộc phải gắn với kết quả của kỳ tính toán.
Chi phí kinh doanh cũng giống chi phí tài chính ở đặc điểm gắn với dòng tiền.
Chi phí kinh doanh cũng giống chi phí tài chính ở nguyên lý tính toán.
Chi phí kinh doanh là cũng giống chi phí tài chính.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin để nhà đầu tư quyết định mua cổ phiếu công ty
Tính chi phí kinh doanh chỉ cần cung cấp thông tin kinh tế bên ngoài để ra quyết định kế hoạch.
Tính chi phí kinh doanh có thể cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh phát sinh ở từng nơi làm việc.
Tính chi phí kinh doanh phải cung cấp mọi thông tin để xác định số thuế doanh nghiệp phải đóng
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Tính chi phí kinh doanh chế biến thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh chế biến thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh chế biến thông tin kinh tế bên trong theo yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh không quan tâm thông tin bên trong doanh nghiệp.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin về hiện tại.
Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin về quá khứ.
Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin về tương lai.
Thông tin về chi phí kinh doanh có thể là thông tin về quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Chỉ có thể đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng nơi làm việc thông qua chi phí kinh doanh.
Chỉ có thể đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng nơi làm việc thông qua chi phí tài chính.
Có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động mọi bộ phận trong doanh nghiệp không cần tính chi phí kinh doanh
Không cần đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận doanh nghiệp
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Chỉ có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động cho toàn doanh nghiệp.
Chỉ có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận doanh nghiệp.
Có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động cho toàn bộ hoặc từng bộ phận doanh nghiệp.
Không cần đánh giá tính hiệu quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
check_box Chỉ có thể xác định chính sách giá cho một loại vật liệu chính trên cơ sở giả định đã biết giá của các loại vật liệu vào khác.
Để ban hành chính sách giá cho nguồn lực đầu vào tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin về giá mua vào của nguồn lực đó.
Để ban hành chính sách giá nguồn lực đầu vào, tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin về lãi, lỗ khi mua sắm nguồn lực đó.
Không cần xác định chính sách giá cho các nguồn lực đầu vào.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
check_box Thông tin về chi phí kinh doanh cụ thể hơn thông tin ở các báo cáo tài chính cùng kỳ.
Có thể sử dụng thông tin về chi phí kinh doanh để cung cấp cho quản lý vĩ mô.
Thông tin chi phí kinh doanh phải trùng với thông tin chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Thông tin của tính chi phí kinh doanh cũng giống thông tin ở các báo cáo tài chính cùng kỳ.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
check_box Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin để xem nơi làm việc nào lãng phí nguồn lực.
Tính chi phí kinh doanh cung cấp thông tin để cung cấp cho ngân hàng
Tính chi phí kinh doanh phải cung cấp mọi thông tin để ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế.
Tính chi phí kinh doanh phải cung cấp thông tin để nhà nước có chính sách thuế phù hợp.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Khi xuất hiện nghề quản trị kinh doanh mới cần tách biệt thông tin để nhà nước ban hành chính sách và doanh nghiệp ra quyết định kinh doanh
Tính chi phí kinh doanh ra đời vì thông tin để ra quyết định có thể khác với thông tin để quản lý vĩ mô.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung thông tin về chi phí thỏa mãn nhu cầu cùng ra quyết định của quản lý vĩ mô và xí nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường thông tin về chi phí thỏa mãn nhu cầu cùng ra quyết định của quản lý vĩ mô và doanh nghiệp.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Thông tin về chi phí kinh doanh có thể được cung cấp hàng giờ, ngày…
Thông tin về chi phí kinh doanh để ra quyết định phải được tính theo yêu cầu của bộ máy quản trị.
Thông tin về chi phí kinh doanh phải được cung cấp liên tục.
Tính chi phí kinh doanh buộc phải cung cấp mọi thông tin về chi phí.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Tính chi phí kinh doanh không phải là tính chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Tính chi phí kinh doanh là tính chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Tính chi phí kinh doanh là tính chi phí phát sinh trong kỳ.
Tính chi phí kinh doanh phải gắn với kỳ tính toán.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Chi tiêu buộc phải gắn với dòng tiền phát sinh.
Chi tiêu không nhất thiết phải gắn với kỳ tính toán.
Chi tiêu không nhất thiết phải gắn với mục đích.
Chi tiêu là chi phí nên gắn với hành vi xuất dùng vật liệu từ kho vật liệu.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Tính chi phí kinh doanh ra đời có điều kiện là khoa học kế toán đã phát triển đến trình độ nhất định.
Tính chi phí kinh doanh ra đời do nhu cầu cung cấp thông tin kinh tế bên trong để ra quyết định kinh doanh.
Tính chi phí kinh doanh ra đời do nhu cầu khách quan.
Tính chi phí kinh doanh ra đời do ý muốn chủ quan của bộ máy quản trị.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
check_box Thông tin về chi phí kinh doanh buộc phải là thông tin ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
Thông tin về chi phí kinh doanh có thể là thông tin ở từng nơi làm việc.
Thông tin về chi phí kinh doanh có thể là thông tin ở từng phân xưởng.
Thông tin về chi phí kinh doanh có thể là thông tin ở từng phòng ban, phân xưởng.
Mệnh đề nào dưới đây KHÔNG chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh thông thường cũng là chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Chi phí kinh doanh kế hoạch là chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ kế hoạch tương lai.
Chi phí kinh doanh thực tế bao gồm các chi phí kinh doanh phát sinh trong điều kiện bình thường và không bình thường.
Chi phí kinh doanh thực tế khác chi phí kinh doanh thông thường của kỳ tính toán.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh chung chính là chi phí kinh doanh trực tiếp
Chi phí kinh doanh chung và chi phí kinh doanh gián tiếp là 2 khái niệm khác nhau
Chi phí kinh doanh chung và chi phí kinh doanh gián tiếp là một
Chi phí kinh doanh doanh chung thường chỉ gắn với một đối tượng cần tính chi phí kinh doanh
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chỉ cần áp dụng phương pháp hệ số tương đương là tính được giá thành sản phẩm cho trường hợp sản xuất theo nhóm.
Mọi doanh nghiệp đều buộc phải tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng được cho mọi doanh nghiệp.
Tính giá thành cho công nghệ sản xuất nhiều sản phẩm mang tính áp đặt.
Mệnh đề nào dưới đây là đúng?
check_box Có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành.
Khi đã tính giá thành thì không cần tính các loại chi phí kinh doanh khác nữa.
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng là tính giá thành.
Tính giá thành không phải là tính chi phí kinh doanh theo đối tượng.
Mệnh đề nào dưới đây thiếu chính xác?
Chi phí kinh doanh cũng giống chi phí tài chính ở đặc điểm gắn với kết quả của kỳ tính toán.
Chi phí kinh doanh cũng giống chi phí tài chính ở đặc điểm phải có kỳ tính toán giống nhau.
Chi phí kinh doanh cũng giống chi phí tài chính ở đặc điểm phải gắn với một kỳ tính toán.
Kỳ tính toán chi phí kinh doanh có thể rất ngắn.
Một chuyền May ở Công ty A có 22 nhân viên làm việc trong tầng 1 của tòa nhà sản xuất của Công ty trong đó trưởng chuyền làm nhiệm vụ quản trị (điều hành, thống kê, tính lương…), 1 nhân viên chuyên pha cắt, 1 nhân viên vận chuyển vật liệu và bán thành phẩm từ nơi làm việc nọ sang nơi làm việc kia, 19 nhân viên may.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Cần hình thành ở chuyền May 1 điểm chi phí phụ.
Cần phải hình thành ở chuyền May điểm chi phí trung gian.
Có thể hình thành ở chuyền May điểm chi phí đóng.
Có thể hình thành ở chuyền May điểm chi phí mở.
Một chuyền May ở Công ty A có 22 nhân viên làm việc trong tầng 1 của tòa nhà sản xuất của Công ty trong đó trưởng chuyền làm nhiệm vụ quản trị (điều hành, thống kê, tính lương…), 1 nhân viên chuyên pha cắt, 1 nhân viên vận chuyển vật liệu và bán thành phẩm từ nơi làm việc nọ sang nơi làm việc kia, 19 nhân viên may.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Có thể hình thành ở chuyền May 19 điểm chi phí chính.
Có thể hình thành ở chuyền May 20 điểm chi phí chính.
Có thể hình thành ở chuyền May 22 điểm chi phí chính.
Có thể hình thành ở chuyền May 22 điểm chi phí.
Một dây chuyền sản xuất gạch với 10 công nhân; trong đó thực hiện nhiệm vụ trộn đất (bằng máy trộn) do 5 công nhân, cắt và phơi gạch (bằng máy cắt và tự động chuyển gạch ra khu vực phơi) do 5 công nhân phục vụ.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Cần hình thành ở chuyền sản xuất gạch 2 bảng tính chi phí kinh doanh, mỗi bảng có 5 cột với mỗi cột là 1 điểm chi phí.
Cần hình thành ở dây chuyền sản xuất gạch 1 bảng tính chi phí kinh doanh trong đó có 2 cột gắn với 2 điểm chi phí chính
Cần hình thành ở dây chuyền sản xuất gạch 1 bảng tính chi phí kinh doanh trong đó có 2 cột gắn với 2 điểm chi phí phụ
Cần hình thành ở dây chuyền sản xuất gạch 1 bảng tính chi phí kinh doanh trong đó có 2 cột một cột điểm chi phí chính và một cột điểm chi phí phụ
Một dây chuyền sản xuất gạch với 10 công nhân; trong đó thực hiện nhiệm vụ trộn đất (bằng máy trộn) do 5 công nhân, cắt và phơi gạch (bằng máy cắt và tự động chuyển gạch ra khu vực phơi) do 5 công nhân phục vụ.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
check_box Cần hình thành ở chuyền sản xuất gạch 1 bảng tính chi phí kinh doanh với 6 cột, trong đó có hai cột đều là điểm chi phí chính.
Cần hình thành ở chuyền sản xuất gạch 2 bảng tính chi phí kinh doanh, mỗi bảng có 5 cột với mỗi cột là 1 điểm chi phí chính.
Cần hình thành ở chuyền sản xuất gạch 2 bảng tính chi phí kinh doanh, mỗi bảng có 5 cột với mỗi cột là 1 điểm chi phí.
Chỉ có thể hình thành 1 bảng tính chi phí kinh doanh với 2 cột, một cột là 1 điểm chi phí chính và 1 cột là điểm chi phí phụ.
Một doanh nghiệp đang cân nhắc việc đầu tư dây truyền thiết bị mới, các chi phí tính tới thời điểm doanh nghiệp sản xuất là 11 tỉ đồng. (Giả sử chi phí cho thiết bị này không đổi). Dự báo cầu trong 4 năm đầu là: năm 1: 12.000 sản phẩm, năm 2: 9.000 sản phẩm, năm 3: 7.000 sản phẩm và năm 4: 4000 sản phẩm. Giá sản phẩm cùng loại trên thị trường là 700.000 đồng/sản phẩm. Chi phí biến đổi trung bình AVC là 120.000 đồng.
Công ty không nên đầu tư dây truyền thiết bị này
Công ty nên đầu tư dây truyền thiết bị này
Sản lượng hòa vốn bằng sản lượng dự báo tiêu thụ
Sản lượng hòa vốn lớn hơn sản lượng dự báo tiêu thụ
Một doanh nghiệp đang cân nhắc việc đầu tư dây truyền thiết bị mới, các chi phí tính tới thời điểm doanh nghiệp sản xuất là 11 tỉ đồng. (Giả sử chi phí cho thiết bị này không đổi). Dự báo cầu trong 4 năm đầu là: năm 1: 12.000 sản phẩm, năm 2: 9.000 sản phẩm, năm 3: 7.000 sản phẩm và năm 4: 4000 sản phẩm. Giá sản phẩm cùng loại trên thị trường là 700.000 đồng/sản phẩm. Chi phí biến đổi trung bình AVC là 120.000 đồng. Công ty sẽ bắt đầu có lãi vào:
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Một doanh nghiệp đang cân nhắc việc đầu tư dây truyền thiết bị mới, các chi phí tính tới thời điểm doanh nghiệp sản xuất là 11 tỉ đồng. (Giả sử chi phí cho thiết bị này không đổi). Dự báo cầu trong 4 năm đầu là: năm 1: 12.000 sản phẩm, năm 2: 9.000 sản phẩm, năm 3: 7.000 sản phẩm và năm 4: 4000 sản phẩm. Giá sản phẩm cùng loại trên thị trường là 700.000 đồng/sản phẩm. Chi phí biến đổi trung bình AVC là 120.000 đồng. Sản lượng hòa vốn của công ty là:
17. 997 sản phẩm
18.966 sản phẩm
19.780 sản phẩm
22.150 sản phẩm
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2015 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn vào tháng 4/2015 theo phương pháp khấu hao giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi và giá trị vốn bình quân.
Kết quả nào dưới đây đúng?
1.442.253 đồng.
1.665.313 đồng.
1.749.345 đồng.
1.883.304 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2015 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn vào tháng 4/2015 theo phương pháp khấu hao giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi và giá trị vốn giảm dần.
Kết quả nào dưới đây đúng?
1.442.253 đồng.
1.665.313 đồng.
1.767.679 đồng.
1.883.304 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2015 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn vào tháng 4/2015 theo phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi và giá trị vốn bình quân.
Kết quả nào dưới đây đúng?
check_box 1.717.262 đồng.
1.442.253 đồng.
1.665.313 đồng.
1.883.304 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2015 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn vào tháng 4/2015 theo phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi và giá trị vốn giảm dần.
Kết quả nào dưới đây đúng?
1.442.253 đồng.
1.665.313 đồng.
1.740.178 đồng.
1.883.304 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2022 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn vào tháng 4/2022 theo phương pháp khấu hao bậc nhất và giá trị vốn bình quân.
Kết quả nào dưới đây đúng?
23.456 đồng.
65.313 đồng.
72.187 đồng.
72.991 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2022 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch chi phí kinh doanh sử dụng vốn dài hạn vào tháng 4/2022 theo phương pháp khấu hao bậc nhất và giá trị vốn giảm dần.
Kết quả nào dưới đây đúng?
42.253 đồng.
65.313 đồng.
72.187 đồng.
83.304 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2022 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch khấu hao vào tháng 4/2022 theo phương pháp khấu hao bậc nhất.
Kết quả nào dưới đây đúng?
1.800.000 đồng.
1.825.000 đồng.
1.875.000 đồng.
1.900.000 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2022 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch khấu hao vào tháng 4/2022 theo phương pháp khấu hao giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi.
Kết quả nào dưới đây đúng?
416.667 đồng.
556.183 đồng.
825.334 đồng.
875.000 đồng.
Một doanh nghiệp mua về một thiết bị với giá 170.698.074 đồng vào ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp dự kiến sử dụng thiết bị này trong 8 năm và sau thanh lí có thể thu hồi được 20.000.000 đồng phế liệu. Bộ phận dự báo cho biết giá cả loại thiết bị này có khả năng tăng 2%/năm; lãi suất dài hạn bình quân các ngân hàng khu vực ở thời điểm năm 2022 là 1,1%/tháng.
Bạn có nhiệm vụ lập kế hoạch khấu hao vào tháng 4/2022 theo phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi.
Kết quả nào dưới đây đúng?
check_box 556.183 đồng.
416.667 đồng.
453.219 đồng.
875.000 đồng.
Một doanh nghiệp tham gia đấu thầu công trình xây dựng, tính toán ban đầu cho thấy đây là dự án có khả năng sinh lợi nên doanh nghiệp đã tiến hành lập dự án hết 100 triệu đồng, chi phí quan hệ 80 triệu đồng. Sau khi đấu thầu, doanh nghiệp nhận được công trình 20 tỷ đồng. Tuy nhiên do giá vật liệu xây dựng tăng rất nhanh nên dự tính, việc xây dựng công trình hết 19,9 tỷ đồng. Giả sử công ty chỉ có 2 phương án để xem xét là nhận hay không nhận công trình này, công ty nên:
check_box Nhận công trình này vì nó có lợi hơn so với không nhận thi công công trình
Chưa thể tính toán để ra quyết định được
Không nhận thi công công trình có lợi hơn so với nhận công trình này
Nhận hay không kết quả giống nhau
Một doanh nghiệp tham gia đấu thầu công trình xây dựng, tính toán ban đầu cho thấy đây là dự án có khả năng sinh lợi nên doanh nghiệp đã tiến hành lập dự án hết 100 triệu đồng, chi phí quan hệ 80 triệu đồng. Sau khi đấu thầu, doanh nghiệp nhận được công trình 20 tỷ đồng. Tuy nhiên do giá vật liệu xây dựng tăng rất nhanh nên dự tính, việc xây dựng công trình hết 19,9 tỷ đồng. Giả sử công ty chỉ có 2 phương án để xem xét là nhận hay không nhận công trình này, vậy chi phí chìm là:
100 triệu đồng
180 triệu đồng
80 triệu đồng
Không có chi phí chìm
Một doanh nghiệp tham gia đấu thầu công trình xây dựng, tính toán ban đầu cho thấy đây là dự án có khả năng sinh lợi nên doanh nghiệp đã tiến hành lập dự án hết 100 triệu đồng, chi phí quan hệ 80 triệu đồng. Sau khi đấu thầu, doanh nghiệp nhận được công trình 20 tỷ đồng. Tuy nhiên do giá vật liệu xây dựng tăng rất nhanh nên dự tính, việc xây dựng công trình hết 19,9 tỷ đồng. Giả sử công ty chỉ có 2 phương án để xem xét là nhận hay không nhận công trình này. Nhận định nào sau đây chính xác?
Kết quả thực hiện dự án là doanh nghiệp bị lỗ
Kết quả thực hiện dự án là doanh nghiệp có lợi nhuận
Kết quả thực hiện dự án là doanh nghiệp được hòa vốn
Kết quả thực hiện dự án là doanh nghiệp không bị lỗ
Ngay cả trong những tình huống khó, nhà quản trị không nên ra quyết định bán sản phẩm khi:
Giá bán sản phẩm bằng giá thành sản phẩm
Giá bán sản phẩm lớn hơn giá thành sản phẩm
Giá bán sản phẩm lớn hơn hoặc bằng chi phí biến đổi bình quân sản phẩm
Giá bán sản phẩm nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân sản phẩm
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu được gọi là chi phí trực tiếp.
Chi phí kinh doanh trả lương hoàn toàn là chi phí gián tiếp.
Chi phí kinh doanh trả lương hoàn toàn là chi phí trực tiếp
Chi phí kinh doanh trả lương vừa có khoản chi phí gián tiếp vừa có khoản chi phí trực tiếp
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chi phí vật liệu phát sinh ở các tổ may có thể là chi phí trực tiếp tuỳ theo đối tượng tính chi phí
Chi phí vật liệu phát sinh ở các tổ may luôn là chi phí gián tiếp
Chi phí vật liệu phát sinh ở các tổ may luôn là chi phí trực tiếp
Không có chi phí nào ở trên là chi phí trực tiếp
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh khấu hao cho bộ phận quản trị là chi phí kinh doanh trực tiếp.
Chi phí kinh doanh trả lương cho bộ phận quản trị là chi phí kinh doanh trực tiếp.
Chi phí kinh doanh trả lương cho từng tổ sản xuất là chi phí kinh doanh trực tiếp.
Chi phí kinh doanh trả tiền điện là chi phí kinh doanh trực tiếp.
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh khấu hao nhà tính được trực tiếp cho bộ máy quản trị.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu tính được trực tiếp cho bộ máy quản trị.
Chi phí kinh doanh trả lương tính được trực tiếp cho bộ máy quản trị.
Chi phí kinh doanh trả tiền điện tính được trực tiếp cho bộ máy quản trị.
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh khấu hao nhà tính là chi phí kinh doanh trực tiếp
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu là chi phí kinh doanh trực tiếp
Chi phí kinh doanh trả tiền điện là chi phí kinh doanh chung
Chi phí kinh doanh trả tiền điện là chi phí kinh doanh chung
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
check_box Có thể hình thành 6 điểm chi phí dưới điểm chi phí cấp doanh nghiệp.
Có thể hình thành 1 điểm chi phí phụ dưới điểm chi phí cấp doanh nghiệp.
Có thể hình thành 2 điểm chi phí chính dưới điểm chi phí cấp doanh nghiệp.
Có thể hình thành 5 điểm chi phí chính dưới điểm chi phí cấp doanh nghiệp.
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt tổ và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Với kỳ tính toán là ngày, mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
check_box Có thể trực tiếp tập hợp chi phí kinh doanh trả lương cho điểm chi phí quản trị.
Có thể trực tiếp tập hợp chi phí kinh doanh khấu hao cho điểm chi phí quản trị.
Có thể trực tiếp tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng điện cho điểm chi phí quản trị.
Có thể trực tiếp tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu cho điểm chi phí quản trị.
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Không cần phân bổ chi phí kinh doanh khấu hao cho bộ phận quản trị.
Không cần phân bổ chi phí kinh doanh trả tiền điện cho bộ phận quản trị.
Không tính được chi phí kinh doanh trả tiền điện cho từng tổ sản xuất.
Tập hợp được chi phí kinh doanh trả tiền điện cho bộ phận quản trị.
Ngoài bộ phận quản trị, Công ty May M có 1 tổ thiết kế thời trang, 1 tổ cắt và 3 tổ may theo mặt hàng (mỗi tổ may 1 mặt hàng). Tất cả đều nằm gọn trong 1 tòa nhà. Công ty trả lương cho bộ phận quản trị theo tháng; trả lương cho nhân viên từng tổ sản xuất theo giờ. Tháng 2/2015 phát sinh các loại chi phí:
- Chi phí kinh doanh trả lương = 267 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh trả tiền điện = 45 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh sử dụng các loại vật liệu = 200 triệu đồng.
- Chi phí kinh doanh khấu hao nhà = 50 triệu đồng.
Mệnh đề nào dưới đây là chính xác?
Chi phí trả lương 267 triệu là chi phí kinh doanh chung biến đổi
Chi phí trả lương 267 triệu là chi phí kinh doanh chung cố định
Chi phí trả tiền điện 45 triệu là chi phí kinh doanh chung biến đổi
Chi phí trả tiền điện 45 triệu là chi phí kinh doanh chung cố định
Nhà quản trị nên quyết định mua ngoài một phụ phẩm mà nó đang sản xuất khi:
Giá bán phụ phẩm đó bằng giá thành
Giá bán phụ phẩm đó lớn hơn chi phí biến đổi bình quân khi sản xuất bộ phận
Giá bán phụ phẩm đó lớn hơn giá thành
Giá bán phụ phẩm đó nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân khi sản xuất bộ phận
Nhà quản trị sử dụng chi phí kinh doanh để ra các quyết định:
check_box Cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Dài hạn
Ngắn hạn
Trung hạn
Những chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính nào dưới đây được tính đúng?
Tính số tiền phải trả lãi cho toàn bộ vốn cần thiết trong kỳ theo các phương pháp thích hợp là 25 triệu đồng.
Tổng chi phí kinh doanh khấu hao 20 thiết bị mà Bộ chủ quản để lại ở doanh nghiệp là 20 triệu đồng.
Tổng chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính là 45 triệu đồng.
Trận bão kèm theo lụt xảy ra trong kỳ gây tổng thiệt hại 80 tỉ đồng. Chi phí thiệt hại rủi ro là 80 tỷ.
Những chi phí nào dưới đây KHÔNG đúng cho chi phí kinh doanh sử dụng lao động trong kỳ tính toán?
check_box Chi phí kinh doanh sử dụng lao động trong tháng là 75 triệu đồng.
Tiền mua sách trong tháng là 25 triệu đồng chuyển cho thư viện sử dụng.
Tiền người lao động đóng bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp theo chế độ trong tháng là 18 triệu đồng.
Tiền trả cho cửa hàng bán gạo là 32 triệu đồng cho số gạo phục vụ ăn ca trong kỳ.
Những chi phí nào dưới đây KHÔNG phải chi phí kinh doanh sử dụng lao động?
Tiền ăn ca trong tháng là 78 triệu đồng.
Tiền chi cho tổ chức tuyển dụng lao động là 30 triệu đồng.
Tiền nợ lương năm trước là 120 trệu đồng.
Tiền trả lương cho công nhân trong tháng là 296 triệu đồng.
Những chi phí nào dưới đây KHÔNG phải chi phí kinh doanh sử dụng lao động?
Tiền thưởng cho người lao động nhân 30.4 là 20 triệu đồng/người
Tiền trả lương ngoài giờ trong tháng là 72 triệu đồng.
Tiền trợ cấp cho 5 gia đình thuộc địa bàn phường mà công ty cam kết hỗ trợ 1 triệu đồng/gia đình.
Tiền trợ cấp cho công nhân khó khăn 5 triệu đồng/người.
Những chi phí nào dưới đây KHÔNG thuộc chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu?
Hao hụt trong kỳ 100 kg nguyên liệu A, tính thành tiền 500 nghìn đồng.
Sử dụng 20 tấn vật liệu A đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn.
Sử dụng 5 tấn vật liệu C tính theo giá mua lại là 40 triệu đồng/tấn.
Tổng chi cho việc mua 5 tấn vật liệu B trong kỳ là 200 triệu đồng, trong kỳ xuất dùng hết 5 tấn và giá cả loại vật liệu B ổn định trong khoảng thời gian dài hơn chu kỳ kinh doanh.
Những chi phí nào dưới đây KHÔNG thuộc loại chi phí kinh doanh sử dụng lao động?
5 nhân viên không báo doanh nghiệp, tự đi học bên ngoài với chi phí đóng tiền học 2 triệu/người/kỳ.
Doanh nghiệp chi cho công nhân viên đi nghỉ mát 3 ngày hết 50 triệu đồng.
Tiền đóng bảo hiểm cho người lao động trong kỳ là 15 triệu đồng và khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên 4 triệu đồng.
Tổng chi bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên hết 10 triệu đồng.
Những chi phí nào dưới đây là chi phí kinh doanh sử dụng lao động trong kỳ tính toán (tháng)?
Tiền lương hưu những lao động của doanh nghiệp nghỉ hưu được lĩnh từ quĩ bảo hiểm xã hội trong tháng là 60 triệu đồng.
Tiền người lao động đóng bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp theo chế độ là 8 triệu đồng.
Tiền trả nợ lương cho công nhân do tháng trước chưa trả là 96 triệu đồng.
Tiền trợ cấp cho 3 bà mẹ Việt Nam anh hùng mà doanh nghiệp nhận chăm sóc, mỗi mẹ 2 triệu đồng/tháng.
Những chi phí nào dưới đây thuộc chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu hoặc đúng?
Hao hụt lượng vật liệu lưu kho được đánh giá là 10 triệu đồng.
Sử dụng 10 tấn vật liệu A đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn.
Tổng chi cho việc mua 5 tấn vật liệu X trong kỳ là 100 triệu đồng.
Tổng chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu A và X tính được 160 triệu đồng.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chỉ bước tính chi phí kinh doanh theo loại mới phải thỏa mãn nguyên tắc ưu tiên tính toán nhanh với độ chính xác chấp nhận được.
Có thể tính chi phí kinh doanh phát sinh ra nhiều kết quả khác nhau.
Đã tính chi phí kinh doanh phát sinh thì phải ra một kết quả duy nhất đúng.
Nguyên tắc ưu tiên tính toán nhanh với độ chính xác chấp nhận được biểu hiện ở việc sử dụng chung kết quả ghi chép ban đầu với kế toán tài chính.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Cần chú ý phân bổ chi phí kinh doanh cố định khi áp dụng nguyên tắc nhân quả để phân bổ chi phí kinh doanh trực tiếp.
Khi áp dụng nguyên tắc nhân quả chỉ phân bổ chi phí kinh doanh cố định.
Khi áp dụng nguyên tắc nhân quả để phân bổ chi phí kinh doanh sẽ phân bổ chi phí kinh doanh cố định và biến đổi thích hợp.
Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp theo nguyên tắc nhân quả là tốt nhất.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Khi hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo không gian hoạt động phải căn cứ vào sự chia cắt về không gian.
Khi thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ có thể hình thành các điểm chi phí chính.
Khi thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ có thể hình thành các điểm chi phí phụ.
Khi thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động phải căn cứ vào lĩnh vực chức năng của từng bộ phận
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Hay sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp vì chỉ đáp ứng yêu cầu chính xác.
Hay sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp vì chỉ đáp ứng yêu cầu tính toán nhanh.
Hay sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp vì đáp ứng yêu cầu tính toán nhanh với độ chính xác chấp nhận được.
Hay sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp vì đáp ứng yêu cầu tính toán nhanh với tính chính xác cao.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Phân bổ chi phí kinh doanh chung bằng chìa khóa hiện vật chính xác hơn so với chìa khóa giá trị.
Phân bổ chi phí kinh doanh chung bằng chìa khóa hiện vật với các đại lượng đơn như kg, m2, lít… là chính xác nhất.
Phân bổ chi phí kinh doanh chung bằng chìa khóa phân bổ giá trị phức tạp hơn so với chìa khóa hiện vật.
Sử dụng chìa khóa hiện vật đơn giản hơn so với sử dụng chìa khóa giá trị khi phân bổ chi phí kinh doanh chung.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Trong trường học, điểm chi phí – lớp học là điểm chi phí – chức năng cấp thấp nhất.
Trong trường học, điểm chi phí – lớp học là điểm chi phí không gian cấp thấp nhất.
Trong trường học, điểm chi phí – phòng học là điểm chi phí không gian cấp thấp nhất.
Trong trường học, điểm chi phí – phòng học là điểm chi phí trách nhiệm cấp thấp nhất.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chỉ có điểm chi phí - trách nhiệm cá nhân.
Chỉ có điểm chi phí - trách nhiệm tập thể.
Có điểm chi phí - trách nhiệm cá nhân và điểm chi phí – trách nhiệm tập thể.
Điểm chi phí trách nhiệm tập thể là điểm chi phí - nơi làm việc.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chỉ thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động bên ngoài doanh nghiệp.
Chỉ thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động bên trong doanh nghiệp.
Có thể thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
Số điểm chi phí - không gian hoạt động bên trong doanh nghiệp luôn ít hơn so với số điểm chi phí – không gian hoạt động bên ngoài doanh nghiệp.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chìa khóa phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp chỉ có thể là đại lượng giá trị.
Chìa khóa phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp chỉ có thể là đại lượng hiện vật.
Khi tính chi phí kinh doanh gián tiếp không cần chìa khóa phân bổ.
Khi tính chi phí kinh doanh trực tiếp không cần chìa khóa phân bổ.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chìa khóa phân bổ chi phí kinh doanh sử dụng lao động trực tiếp chính xác hơn chìa khóa phân bổ chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu trực tiếp.
Chìa khóa phân bổ giá trị là chi phí kinh doanh trực tiếp chính xác hơn chìa khóa phân bổ là mức lãi thô.
Chìa khoá phân bổ phải là đơn vị giá trị như chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí kinh doanh sử dụng lao động trực tiếp…
Chìa khoá phân bổ phải là đơn vị hiện vật như kg, m2, lít… hoặc đơn vị kép như kg-giờ, m2-giờ, lít-giờ…
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Trong doanh nghiệp, điểm chi phí – phân xưởng có thể là điểm chi phí chính, cũng có thể là điểm chi phí phụ.
Trong doanh nghiệp, điểm chi phí – tổ sản xuất luôn là điểm chi phí chính.
Trong doanh nghiệp, xét theo kỹ thuật tính toán chỉ có điểm chi phí chính.
Trong doanh nghiệp, xét theo kỹ thuật tính toán chỉ có điểm chi phí phụ.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chỉ có thể hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo ba cấp: điểm chi phí cấp doanh nghiệp, điểm chi phí cấp phân xưởng và điểm chi phí cấp tổ sản xuất.
Chỉ có thể hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo bốn cấp: điểm chi phí cấp doanh nghiệp, điểm chi phí cấp phân xưởng, điểm chi phí cấp tổ sản xuất và điểm chi phí cấp nơi làm việc.
Chỉ có thể hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo hai cấp: điểm chi phí cấp doanh nghiệp và điểm chi phí cấp phân xưởng.
Có thể hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo các cấp sau: điểm chi phí cấp doanh nghiệp, điểm chi phí cấp phân xưởng, điểm chi phí cấp tổ sản xuất và điểm chi phí cấp nơi làm việc.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Nguyên tắc thống nhất với kế toán tài chính của tính chi phí kinh doanh biểu hiện ở tính chi phí tài chính như thế nào thì tính chi phí kinh doanh theo cũng như thế ấy.
Nguyên tắc thống nhất với kế toán tài chính của tính chi phí kinh doanh biểu hiện ở việc cùng sử dụng chung số liệu ghi chép ban đầu.
Nguyên tắc thống nhất với kế toán tài chính của tính chi phí kinh doanh biểu hiện ở việc cùng sử dụng phương pháp tính như nhau.
Tính chi phí kinh doanh theo loại phải thỏa mãn nguyên tắc giống với nguyên tắc tính chi phí tài chính.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chỉ có thể hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo không gian hoạt động.
Khi thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ có thể hình thành các điểm chi phí chính.
Khi thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ có thể hình thành các điểm chi phí phụ.
Khi thiết kế các điểm chi phí - không gian hoạt động có thể hình thành các điểm chi phí phụ.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Khi phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp sử dụng phương pháp đại số đơn giản hơn so với phương pháp dòng chảy.
Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp bằng phương pháp đại số là chính xác nhất.
Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp bằng phương pháp đại số là đơn giản nhất.
Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp bằng phương pháp trực tiếp hay được sử dụng vì tính chính xác cao.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Chỉ có thể hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo chức năng hoạt động.
Khi hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo chức năng hoạt động sẽ chỉ có thể tạo thành các điểm chi phí - chức năng.
Khi hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo chức năng hoạt động sẽ chỉ có thể tạo thành các điểm chi phí chính.
Khi hình thành các điểm chi phí ở doanh nghiệp theo chức năng hoạt động sẽ chỉ có thể tạo thành các điểm chi phí phụ.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Bước tính chi phí kinh doanh theo loại tập hợp và tính mọi chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ tại từng nơi phát sinh thích hợp.
Chỉ tính được chi phí kinh doanh qua ba bước: theo loại, theo điểm và theo đối tượng.
Chỉ tính được chi phí kinh doanh qua bốn bước: theo loại, theo điểm, theo bộ phận và theo đối tượng.
Mọi doanh nghiệp đều phải tính chi phí kinh doanh qua ba bước: theo loại, theo điểm và theo đối tượng.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Không được phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp theo nguyên tắc mức lãi thô.
Mức lãi thô đơn vị sản phẩm là hiệu số của doanh thu và chi phí kinh doanh biến đổi tính trung bình cho từng đơn vị sản phẩm
Mức lãi thô đơn vị sản phẩm là hiệu số của doanh thu và chi phí kinh doanh cố định.
Mức lãi thô đơn vị sản phẩm là hiệu số của doanh thu và chi phí kinh doanh.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
Trong doanh nghiệp xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, điểm chi phí – chức năng luôn là điểm chi phí chính.
Trong doanh nghiệp xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, điểm chi phí – phân xưởng buộc phải là điểm chi phí chính.
Trong doanh nghiệp xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, điểm chi phí – phân xưởng luôn là điểm chi phí chính.
Trong doanh nghiệp xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, điểm chi phí chính là điểm tiếp nhận các chi phí được phân bổ từ các điểm chi phí phụ
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Đã tính chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả.
Chỉ bước tính chi phí kinh doanh theo điểm mới phải thỏa mãn nguyên tắc hiệu quả.
Chỉ bước tính chi phí kinh doanh theo điểm phải thỏa mãn nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật.
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi tính chi phí kinh doanh phát sinh trùng với kết quả tính chi phí tài chính tương ứng.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp bằng phương pháp dòng chảy hay được sử dụng vì đáp ứng nguyên tắc tính toán nhanh với độ chính xác cần thiết.
Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp bằng phương pháp dòng chảy hay được sử dụng vì chính xác cao.
Phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp bằng phương pháp trực tiếp hay được sử dụng vì đáp ứng nguyên tắc tính toán nhanh đảm bảo độ chính xác cao.
Sử dụng phương pháp phân bổ theo dòng chảy là tốt nhất.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Chỉ có thể hình thành các điểm chi phí – trách nhiệm theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Buộc phải hình thành các điểm chi phí – trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Khi hình thành các điểm chi phí theo cơ cấu tổ chức sẽ chỉ có thể tạo thành các điểm chi phí chính.
Khi hình thành các điểm chi phí theo cơ cấu tổ chức sẽ chỉ có thể tạo thành các điểm chi phí phụ.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Phương pháp phân bổ đại số là chính xác nhất
Phương pháp phân bổ dòng chảy là chính xác nhất
Phương pháp phân bổ dòng chảy là chính xác nhất nên người ta hay sử dụng trong thực tế tính toán chi phí kinh doanh
Phương pháp phân bổ trực tiếp là chính xác nhất
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Trong tổ xây tường xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, các chi phí ở điểm chi phí phụ sẽ được phân bổ tiếp cho các điểm chi phí chính khác
Trong tổ xây tường xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, điểm chi phí – công nhân luôn là điểm chi phí chính.
Trong tổ xây tường xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, luôn chỉ có 1 điểm chi phí phụ.
Trong tổ xây tường xét ở phương diện kỹ thuật tính toán, số điểm chi phí phụ luôn bằng số điểm chi phí chính.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Các điểm chi phí - không gian hoạt động phải phụ thuộc vào sự chia cắt không gian.
Các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ phụ thuộc vào khối lượng nhiệm vụ.
Các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ phụ thuộc vào sự chia cắt không gian không phụ thuộc vào khối lượng nhiệm vụ.
Các điểm chi phí - không gian hoạt động chỉ phụ thuộc vào sự chia cắt không gian.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật được thể hiện ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại.
Nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt giá trị được thể hiện ở bước tính chi phí kinh doanh theo điểm.
Nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt giá trị được thể hiện ở bước tính chi phí kinh doanh theo đối tượng.
Nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật được thể hiện ở cả ba bước tính chi phí kinh doanh: theo loại, theo điểm và theo đối tượng.
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Chìa khoá phân bổ hiện vật phải là đơn vị đơn như kg, m2, lít… hoặc đơn vị kép như kg-giờ, m2-giờ, lít-giờ…
Chìa khoá phân bổ hiện vật phải là đơn vị đơn như kg, m2, lít…
Chìa khoá phân bổ hiện vật phải là đơn vị đơn như kg, m2, lít… không thể sử dụng đơn vị kép như kg-giờ, m2-giờ, lít-giờ…
Chìa khoá phân bổ hiện vật phải là đơn vị kép như kg-giờ, m2-giờ, lít-giờ…
Những khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Muốn hoàn thành nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh phải qua ba bước: theo loại, theo điểm và theo đối tượng.
Mọi doanh nghiệp chỉ cần tính chi phí kinh doanh qua một bước.
Mọi doanh nghiệp đều phải tính chi phí kinh doanh phát sinh qua ba bước.
Muốn hoàn thành nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh phải qua ba bước: theo điểm, theo loại và theo đối tượng.
Những khẳng định nào dưới đây đúng cho chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính?
check_box Phải tính tiền trả lãi trên toàn bộ số vốn kinh doanh.
Buộc phải tính tiền trả lãi theo phương pháp bình quân.
Chỉ tính chi phí kinh doanh thuê mượn theo hợp đồng vào chi phí kinh doanh thuê mượn tài sản.
Chỉ tính tiền trả lãi cho số vốn vay, không tính cho vốn tự có.
Những khẳng định nào dưới đây đúng cho chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính?
check_box Có thể lựa chọn phương pháp tính tiền trả lãi.
Chỉ tập hợp chi phí kinh doanh phát sinh trong trường hợp thuê mượn tài sản có hợp đồng.
Chỉ tính tiền trả lãi cho số vốn vay, không tính cho vốn tự có.
Có thể tính chi phí kinh doanh cho mọi thiệt hại rủi ro do bất kể nguyên nhân nào gây ra.
Những khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác khi chu kỳ kinh doanh là 1 tháng?
Sử dụng 2 tấn vật liệu B, đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn được kết quả là chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu B là 10 triệu đồng.
Tổng chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu ở câu này là 113 triệu đồng.
Trả tiền 200 triệu mua 10 tấn vật liệu A, sử dụng trong tháng 5 tấn, tính chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu A là 101 triệu đồng trong khi giá vật liệu A tăng 1%/tháng.
Vật liệu A ở mệnh đề a hao hụt trong kho 100kg/tháng, tính thêm vào chi phí kinh doanh sử dụng vật tư A là 2 triệu đồng.
Những khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác về việc phân bổ chi phí kinh doanh cho các điểm chi phí?
check_box Chỉ cần phân bổ chi phí kinh doanh trực tiếp.
Chỉ cần phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp.
Chỉ phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp, không phân bổ chi phí kinh doanh trực tiếp.
Chi phí kinh doanh gián tiếp vì gắn với nhiều đối tượng nên cần phải được phân bổ
Những khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Buộc phải áp dụng phương pháp trung bình khi phân bổ chi phí kinh doanh chung.
Có thể phân bổ chi phí kinh doanh chung theo nguyên tắc trung bình hoặc nguyên tắc mức lãi thô.
Có thể phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp theo nguyên tắc mức lãi thô.
Có thể phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp theo nguyên tắc trung bình.
Những khẳng định nào dưới đây KHÔNG thuộc nhiệm vụ của tính chi phí kinh doanh?
Cung cấp thông tin cần thiết để ra các quyết định kinh doanh.
Cung cấp thông tin để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xem có đúng pháp luật về quản lý kinh tế không.
Cung cấp thông tin để tính toán hiệu quả hoạt động từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin để xác định giới hạn trên của giá cả nhân tố đầu vào.
Những khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh khấu hao luôn lớn hơn chi phí tài chính khấu hao tài sản cố định.
Có thể tính chi phí kinh doanh theo nhiều phương pháp khấu hao khác nhau.
Tiền chi cho đi nghỉ mát được tính ở kế toán tài chính giống như ở tính chi phí kinh doanh.
Tiền lương trả cho người lao động trong kế toán tài chính, không trùng với chi phí kinh doanh trả lương cho người lao động.
Những khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Hao mòn tài sản cố định là một phạm trù khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Khấu hao được xác định trên cơ sở hao mòn tài sản cố định nên mang tính khách quan.
Tài sản cố định luôn hao mòn bậc nhất theo thời gian.
Tốc độ hao mòn tài sản cố định là đều nhau ở các khoảng thời gian đều nhau.
Những khẳng định nào dưới đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu gắn với nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật.
Để tính chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu, có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp tập hợp số lượng nguyên vật liệu hao phí là ghi chép liên tục và tính ngược chiều qui trình công nghệ.
Để xác định số lượng nguyên vật liệu hao phí, nhất thiết phải áp dụng đồng thời 3 phương pháp là ghi chép liên tục, kiểm kê và tính ngược chiều qui trình công nghệ.
Không bao giờ được tính chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu theo giá mua vào.
Những khẳng định nào dưới đây thiếu chính xác?
check_box Trong doanh nghiệp, điểm chi phí – tổ sản xuất là điểm chi phí - trách nhiệm cấp cao hơn điểm chi phí – phòng kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, điểm chi phí – phân xưởng là điểm chi phí - trách nhiệm cao hơn điểm chi phí – trách nhiệm tổ sản xuất.
Trong doanh nghiệp, điểm chi phí - trách nhiệm cấp thấp nhất là điểm chi phí - nơi làm việc.
Trong doanh nghiệp, điểm chi phí - trách nhiệm tập thể cấp cao nhất là điểm chi phí – doanh nghiệp.
Những khẳng định nào dưới đây về tính chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định là thiếu chính xác?
Có thể lựa chọn phương pháp tính khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp có thể tự qui định thời hạn tính khấu hao tài sản cố định.
Mặc dù đã tính đủ chi phí kinh doanh khấu hao nhưng nếu tiếp tục sử dụng tài sản cố định thì vẫn tiếp tục tính khấu hao.
Phải đánh giá tài sản cố định theo giá mua lại chúng.
Những khẳng định nào SAI khi chu kỳ kinh doanh là 1 tháng? trong khi giá vật liệu A tăng 1%/tháng.
check_box Tổng chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu ở câu này là 21,1 triệu đồng.
Sử dụng 2 tấn vật liệu B, đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn được kết quả là chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu B là 10 triệu đồng.
Trả tiền 100 triệu mua 10 tấn vật liệu A và sử dụng trong tháng 1 tấn, tính chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu A là 10,1 triệu đồng
Vật liệu A ở mệnh đề a hao hụt trong kho 100 kg/tháng, tính chi phí kinh doanh hao hụt trong tháng là 1 triệu đồng.
Những khoản chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính nào dưới đây được tính KHÔNG đúng?
Chi phí kinh doanh hao hụt khi lưu kho gây tổng thiệt hại 1,2 triệu đồng.
Tiền trả lãi cho số vốn doanh nghiệp vay ngoài là 5 triệu đồng; tính chi phí kinh doanh sử dụng vốn là 5 triệu đồng.
Tổng giá trị khấu hao cho 10 thiết bị sản xuất theo phương pháp giảm dần là 10 triệu đồng.
Tổng giá trị khấu hao nhà xưởng, vật kiến trúc với giá trị đánh giá theo giá mua lại là 48 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG là chi phí kinh doanh nhưng là chi phí tài chính của kỳ?
Trả tiền mua hàng 200 triệu đồng, vẫn nợ người bán 100 triệu đồng.
Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp trả lương 120 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định của cơ quan thuế 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép; tính theo giá mua lại 20 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG phải là chi phí kinh doanh của kỳ?
check_box Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp giảm 50 triệu đồng.
Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp trả lương 120 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp đóng thuế VAT 120 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo nguyên tắc bảo toàn hiện vật 100 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG phải là chi phí tài chính của kỳ?
Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp trả lương 120 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp đóng thuế 50 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp giảm 50 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây không phải là chi phí tài chính trong kỳ?
check_box Các khoản phí khi ký hợp đồng ngoài qui định là 10 triệu đồng.
Khấu hao TSCĐ trong kỳ theo qui định là 15 triệu đồng.
Trả lương tháng cho công nhân viên 50 triệu đồng.
Xuất kho 500 kg vật tư B cho phân xưởng Y theo giá ghi trên hoá đơn 40.000 đồng/kg.
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG phải là chi phí tài chính trong kỳ?
Hao hụt ngoài định mức qui định là 1 triệu đồng.
Khấu hao trong kỳ theo qui định là 150 triệu đồng.
Trả lương tháng cho người lao động 250 triệu đồng.
Xuất kho 500 kg vật tư B theo giá ghi trên hoá đơn 40.000 đồng/kg.
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG phải là chi tiêu hoặc không chính xác?
check_box Xuất kho 1.000 kg vật tư B để sản xuất với giá mua lại 50.000 đồng/kg.
Cuối kỳ tính toán số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp đã giảm 10 triệu đồng so với đầu kỳ.
Tổng chi tiêu trong trường hợp này là 70 triệu đồng
Trả tiền mua một thiết bị sản xuất là 30 triệu đồng, vẫn nợ người bán 30 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG phải là chi tiêu hoặc không đúng?
check_box Tổng chi tiêu trong trường hợp này là 220 triệu đồng
Cuối kỳ tính toán số tiền khách nợ doanh nghiệp đã giảm 20 triệu đồng so với đầu kỳ
Trả lãi cho số vốn vay ngân hàng 20 triệu đồng
Trả tiền mua một thiết bị sản xuất là 30 triệu đồng, vẫn nợ người bán 30 triệu đồng
Những khoản chi phí nào dưới đây KHÔNG phải là chi tiêu?
Khách trả món nợ 200 triệu đồng.
Phòng Tài chính trả tiền thuế của kỳ này và kỳ trước 100 triệu đồng.
Trả tiền mua hàng 130 triệu đồng, vẫn nợ người bán 30 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp giảm 40 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí kinh doanh của kỳ?
Trả tiền mua hàng 200 triệu đồng, vẫn nợ người bán 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định theo kế hoạch và giá trị mua lại 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép tính theo giá mua về 20 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp tăng 50 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí kinh doanh nhưng không là chi phí tài chính của kỳ?
Trả tiền mua hàng 200 triệu đồng, vẫn nợ người bán 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép tính theo giá mua lại 20 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp tăng 50 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí kinh doanh và cũng là chi phí tài chính của kỳ?
Trả tiền mua hàng 200 triệu đồng, vẫn nợ người bán 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép tính theo giá mua 20 triệu đồng, giá này không thay đổi trong suốt chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp tăng 50 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí kinh doanh và đồng thời là chi phí tài chính của kỳ?
check_box Trong kỳ báo cáo doanh nghiệp trả lương 120 triệu đồng.
Trả tiền mua hàng 200 triệu đồng, vẫn nợ người bán 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép; dù mất hóa đơn mua nhưng vẫn tính theo giá mua 20 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí kinh doanh?
Chuyển cho Sở Thuế 50 triệu đồng tiền nợ thuế kỳ trước đó
Phòng Tài chính đã chuyển số tiền trả nợ người bán vật tư là 200 triệu đồng.
Tổng mức xuất kho trong kỳ là 20 tấn và đánh giá theo giá mua lại vật liệu A là 5,2 triệu đồng/tấn.
Trong kỳ doanh nghiệp nhập 50 tấn vật liệu A với giá mua vào ghi trên hoá đơn là 5 triệu đồng/tấn.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí tài chính của kỳ?
Trả tiền mua hàng 200 triệu đồng, vẫn nợ người bán 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao tài sản cố định theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp xuất dùng 1 tấn thép tính theo giá mua lại 20 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp tăng 50 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi phí tài chính của kỳ?
check_box Chuyển cho Sở Thuế 50 triệu đồng tiền thuế của kỳ.
Phòng Tài chính đã chuyển số tiền trả nợ người bán vật tư kỳ trước là 200 triệu đồng.
Tổng mức xuất kho trong kỳ là 20 tấn và đánh giá theo giá mua lại vật liệu A là 5,2 triệu đồng/tấn.
Trong kỳ doanh nghiệp nhập 50 tấn vật liệu A với giá mua vào ghi trên hoá đơn là 5 triệu đồng/tấn.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi tiêu và đồng thời là chi phí kinh doanh của kỳ?
check_box Trả tiền lương cho người lao động trong kỳ là 200 triệu đồng.
Trả tiền nợ doanh nghiệp bạn 50 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ sử dụng 1 tấn thép tính theo giá mua 20 triệu đồng.
Những khoản chi phí nào dưới đây là chi tiêu và đồng thời là chi phí tài chính của kỳ?
Trả tiền lương cho người lao động trong kỳ là 200 triệu đồng.
Trong kỳ doanh nghiệp khấu hao theo qui định 100 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp tăng 50 triệu đồng.
Trong kỳ sử dụng 1 tấn thép tính theo giá mua 20 triệu đồng.
Những khoản mục nào dưới đây KHÔNG là chi tiêu?
check_box Khách trả món nợ 500 triệu đồng.
Phòng Tài chính trả tiền thuế của kỳ này và kỳ trước 200 triệu đồng.
Trả tiền mua hàng 130 triệu đồng, vẫn nợ người bán 60 triệu đồng.
Trong kỳ số tiền khách nợ doanh nghiệp giảm 20 triệu đồng.
Những khoản nào dưới đây KHÔNG phải là chi tiêu?
Cháy nhà kho nên phải nộp phạt 3 triệu đồng cho bên công an phòng cháy
Chi trả tiền ăn nhà hàng bằng chuyển khoản 12 triệu dịp chiêu đãi cán bộ nhân viên nhân ngày 30.4
Khấu hao tài sản cố định trong kỳ 200 triệu đồng.
Trả tiền mua một thiết bị sản xuất là 30 triệu đồng, vẫn nợ người bán 30 triệu đồng.
Những khoản nào dưới đây KHÔNG phải là chi tiêu?
check_box Xuất kho 1.000 kg vật tư B để sản xuất với giá mua lại 50.000 đồng/kg.
Cuối kỳ tính toán số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp đã giảm 10 triệu đồng so với đầu kỳ.
Trả lương cho người lao động là 70 triệu đồng.
Trả tiền mua một thiết bị sản xuất là 30 triệu đồng, vẫn nợ người bán 30 triệu đồng.
Những khoản nào dưới đây thuộc loại chi phí kinh doanh sử dụng lao động?
Doanh nghiệp cử 10 nhân viên đi học hàm thụ tự đóng tiền học phí 15 triệu đồng/người/kỳ, doanh nghiệp chỉ hỗ trợ 5 triệu đồng/kỳ.
Quĩ bảo hiểm thanh toán tiền viện phí cho 2 nhân viên nằm viện là 2,5 triệu đồng.
Quĩ bảo hiểm trả 120 triệu cho những người lao động của doanh nghiệp đang nghỉ hưu
Tổng chi cho 3 nhân viên tham gia hoạt động từ thiện 6 triệu đồng.
Những mệnh đề nào dưới đây chính xác?
check_box Tính chi phí kinh doanh chế biến thông tin kinh tế bên trong theo yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh chế biến thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh chế biến thông tin kinh tế bên trong và bên ngoài theo yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Tính chi phí kinh doanh thu thập thông tin kinh tế bên trong và bên ngoài.
Những mệnh đề nào dưới đây đúng khi chu kỳ kinh doanh là 1 tháng?
check_box Sử dụng 2 tấn vật liệu B, đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn được kết quả là chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu B là 10 triệu đồng.
Hao hụt vật liệu A (ở mệnh đề a) trong kho 100kg/tháng, tính thêm vào chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu A là 2,01 triệu đồng.
Tổng chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu ở câu này là 112,01 triệu đồng.
Trả tiền 200 triệu mua 10 tấn vật liệu A và sử dụng trong tháng 5 tấn; tính chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu A là 100 triệu đồng trong khi giá vật tư A tăng 1%/tháng.
Những mệnh đề nào dưới đây KHÔNG đúng nếu chu kỳ kinh doanh kéo dài 2 tháng?
Sử dụng 20 tấn vật liệu A đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn.
Sử dụng 5 tấn vật liệu B với giá đánh giá 40 triệu đồng/tấn.
Tổng chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu ở câu này là 400 triệu đồng.
Trả tiền mua 5 tấn vật liệu C trong kỳ là 100 triệu đồng; sử dụng hết trong tháng và tính chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu C là 101 triệu đồng trong khi giá vật liệu C tăng 1% sau 4 tháng.
Những mệnh đề nào dưới đây KHÔNG đúng nếu chu kỳ kinh doanh kéo dài 2 tháng?
check_box Tổng chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu ở câu này là 241 triệu đồng.
Sử dụng 20 tấn vật liệu A đánh giá theo giá mua lại là 5 triệu đồng/tấn.
Sử dụng 5 tấn vật liệu B với giá đánh giá 40 triệu đồng/tấn.
Trả tiền mua 5 tấn vật liệu C trong kỳ là 100 triệu đồng; sử dụng hết trong tháng và tính chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu C là 100 triệu đồng trong khi giá vật liệu C tăng 1% sau 4 tháng.
Tại điểm chi phí Vật tư, chi phí kinh doanh kỳ này phát sinh là 20.000.000 đồng. Nếu tính theo tỷ lệ kỳ trước thì chi phí kinh doanh phát sinh tại điểm này là 19.500.000. Vậy kỳ này, điểm chi phí này lãng phí:
0 đồng
19.500.000 đồng
20.000.000 đồng
500.000 đồng
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu bạn có nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh khấu hao xà lan cho từng tháng của năm 2015 thì bạn chấp nhận kết quả nào sau đây?
12.488.735 đồng.
15.985.581 đồng.
29.682.950 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu bạn tính chi phí kinh doanh khấu hao xà lan cho từng tháng của năm 2015 theo phương pháp bậc nhất theo kết quả nhưng không tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về hiện vật đã gây ra khoản “lãi giả” là bao nhiêu?
check_box 1.318.914 đồng.
1.030.402 đồng.
2.968.295 đồng.
3.194.215 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu bạn tính chi phí kinh doanh khấu hao xà lan cho từng tháng của năm 2015 theo phương pháp bậc nhất theo thời gian nhưng không tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về hiện vật đã gây ra khoản “lãi giả” là bao nhiêu?
1.030.402 đồng.
1.315.914 đồng.
2.968.295 đồng.
3.194.215 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu được giao nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh sử dụng vốn của tháng 1 năm 2015 thì bạn tính theo phương pháp nào trong các phương pháp sau?
Tính chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo kết quả và chi phí kinh doanh sử dụng vốn theo phương pháp bình quân.
Tính chi phí kinh doanh khấu hao bậc nhất theo thời gian và chi phí kinh doanh sử dụng vốn theo phương pháp giảm dần.
Tính chi phí kinh doanh khấu hao theo phương pháp giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi và chi phí kinh doanh sử dụng vốn theo phương pháp giảm dần.
Tính chi phí kinh doanh khấu hao theo phương pháp giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi và chi phí kinh doanh sử dụng vốn theo phương pháp giảm dần.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu khấu hao bậc nhất theo thời gian cho tháng 1/2019 thì kết quả nào sau đây đúng?
check_box 12.488.735 đồng.
11.101.098 đồng.
11.347.857 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu khấu hao giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi cho tháng 1/2019 thì kết quả nào sau đây đúng?
11.101.098 đồng.
11.347.857 đồng.
12.488.735 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu khấu hao giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi cho tháng 1/2022 thì kết quả nào sau đây đúng?
2.775.275 đồng.
3.148.639 đồng.
4.338.310 đồng.
5.550.549 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu khấu hao giảm dần với giá trị cơ sở khấu hao năm không đổi cho tháng 7/2018 thì kết quả nào sau đây đúng?
11.347.857 đồng.
12.488.735 đồng.
13.876.373 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi cho tháng 12/2015 thì kết quả nào sau đây đúng?
check_box 29.680.289 đồng.
12.488.735 đồng.
13.876.373 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu khấu hao giảm dần với tỉ lệ khấu hao năm không đổi cho tháng 7/2015 thì kết quả nào sau đây đúng?
12.488.735 đồng.
13.876.373 đồng.
29.680.289 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu tính chi phí kinh doanh khấu hao xà lan cho tháng 7 của năm 2015 theo phương pháp khấu hao bậc nhất theo kết quả thì kết quả nào sau đây đúng?
12.488.735 đồng.
15.985.581 đồng.
29.682.950 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1 năm 2015 công ty vận chuyển đường sông S vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu đãi 2,5%/năm để mua về một chiếc xà lan tự hành với giá 1,2 tỉ đồng.
Theo hướng dẫn ở catalogue xà lan có thể vận chuyển tới 10 triệu tấn/km. Theo kế hoạch công ty sẽ sử dụng xà lan này trong 8 năm và kế hoạch vận chuyển năm 2015 là 1,6 triệu tấn/km; các tháng vận chuyển đều nhau.
Theo dự báo, giá cả thị trường loại xà lan này tăng khoảng 2%/2 năm. Khi thanh lý công ty có thể bán được chiếc xà lan đó với giá 100 triệu đồng. Lãi suất bình quân ngân hàng cùng kì năm 2022 là 1%/tháng.
Nếu tính chi phí kinh doanh khấu hao xà lan cho từng tháng của năm 2015 theo phương pháp khấu hao bậc nhất theo thời gian thì kết quả nào sau đây đúng?
12.488.735 đồng.
21.543.156 đồng.
29.682.950 đồng.
8.235.995 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo năm 2015 tăng 1% rồi ổn định hàng chục năm sau đó. Sau thanh lý dự kiến bán chiếc xe đó được 16 triệu đồng.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.400.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.732.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo năm 2015 tăng 1% rồi ổn định hàng chục năm sau đó.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.400.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.732.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo ổn định và có xu hướng giảm. Sau khi sử dụng Công ty bán chiếc xe đó được 200 triệu đồng.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.400.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.732.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo ổn định và có xu hướng giảm.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.400.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.732.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo tăng 1%/năm. Sau khi thanh lý bán chiếc xe được 200 triệu đồng.
Mệnh đề nào sau đây chính xác?
check_box Có thể lựa chọn phương pháp khấu hao.
Buộc phải khấu hao bậc nhất theo kết quả.
Buộc phải khấu hao theo phương pháp giảm dần.
Khấu hao bậc nhất theo thời gian.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo tăng 1%/năm. Sau thanh lý dự kiến bán xe cũ được 200 triệu đồng.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.532.570.730 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.732.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo tăng 1%/năm. Sau thanh lý phải chi thêm 10 triệu đồng để được đưa xe vào bãi rác thải công nghiệp.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.733.570.730 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.742.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 1 chiếc xe ô tô đưa đón công nhân viên đi làm với giá 1,6 tỉ đồng. Thời gian khấu hao dự định 8 năm. Giá xe được dự báo tăng 1%/năm.
Kết quả khấu hao nào sau đây chính xác?
Khấu hao đến khi thanh lý 1.400.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.600.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.616.000.000 đồng.
Khấu hao đến khi thanh lý 1.732.570.730 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 2 tấn thép với giá 20 triệu đồng/tấn. Trong tháng 1 Công ty xuất dùng 500 kg thép loại này. Chu kỳ kinh doanh kéo dài 1 tháng; giá thép ổn định qua chu kỳ kinh doanh.
Kết quả nào sau đây về chi phí kinh doanh sử dụng thép chính xác?
check_box 10.000.000 đồng.
10.100.000 đồng.
10.200.000 đồng.
10.612.080 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 2 tấn thép với giá 20 triệu đồng/tấn. Trong tháng 1 Công ty xuất dùng 500 kg thép loại này. Chu kỳ kinh doanh kéo dài 1 tháng; giá thép tăng 1%/1 tháng.
Kết quả nào sau đây về chi phí kinh doanh sử dụng thép chính xác?
10.000.000 đồng.
10.100.000 đồng.
10.200.000 đồng.
10.612.080 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 2 tấn thép với giá 20 triệu đồng/tấn. Trong tháng 1 Công ty xuất dùng 500 kg thép loại này. Chu kỳ kinh doanh kéo dài 10 tháng; sang tháng 2/2015 giá thép tăng 2% và ổn định từ đó đến hết năm.
Kết quả nào sau đây về chi phí kinh doanh sử dụng thép chính xác?
10.000.000 đồng.
10.200.000 đồng.
10.612.080 đồng.
11.261.620 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 2 tấn thép với giá 20 triệu đồng/tấn. Trong tháng 1 Công ty xuất dùng 500 kg thép loại này. Chu kỳ kinh doanh kéo dài 10 tháng; từ tháng 1/2015 giá thép ổn định từ đó đến hết năm.
Kết quả nào sau đây về chi phí kinh doanh sử dụng thép chính xác?
10.000.000 đồng.
10.200.000 đồng.
10.612.080 đồng
11.261.620 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 2 tấn thép với giá 20 triệu đồng/tấn. Trong tháng 1 Công ty xuất dùng 500 kg thép loại này. Chu kỳ kinh doanh kéo dài 3 tháng; giá thép tăng 2%/1 tháng.
Kết quả nào sau đây về chi phí kinh doanh sử dụng thép chính xác?
10.000.000 đồng.
10.200.000 đồng.
10.612.080 đồng.
11.261.620 đồng.
Tháng 1/2015 Công ty A mua về 2 tấn thép với giá 20 triệu đồng/tấn. Trong tháng 1 Công ty xuất dùng 500 kg thép loại này. Chu kỳ kinh doanh kéo dài 6 tháng; giá thép tăng 1%/2 tháng.
Kết quả nào sau đây về chi phí kinh doanh sử dụng thép là chính xác?
10.000.000 đồng.
10.200.000 đồng.
10.303.010 đồng.
11.261.620 đồng.
Thông tin nào dưới đây là thiếu chính xác?
check_box Tính chi phí kinh doanh tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt giá trị.
Kế toán tài chính tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt giá trị.
Tính chi phí kinh doanh tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật.
Tính chi phí kinh doanh và kế toán tài chính tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản khác nhau.
Trong doanh nghiệp, quyết định nào là quyết định dài hạn?
Quyết định chấp nhận một đơn đặt hàng giá thấp để sản xuất trong tháng do công suất máy móc tạm thời bị trống
Quyết định ghép việc giao ba đơn hàng trong một lần vận chuyển để giảm chi phí của công ty trong tháng
Quyết định tăng tiền thưởng vào kỳ nghỉ 2/9 của năm do kết quả kinh doanh nửa đầu năm vượt kế hoạch.
Quyết định xây dựng nhà xưởng
Trong doanh nghiệp, quyết định nào là quyết định đầu tư dài hạn
check_box Quyết định mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Quyết định chấp nhận bán sản phẩm ngay cả ở mức giá thấp hơn bình thường
Quyết định lượng sản xuất và lưu kho để đạt mục tiêu lợi nhuận cụ thể
Quyết định tăng tiền thưởng vào kỳ nghỉ 2/9 của năm do kết quả kinh doanh nửa đầu năm vượt kế hoạch.
Trong doanh nghiệp, quyết định nào là quyết định ngắn hạn?
Quyết định chấp nhận một đơn đặt hàng giá thấp để sản xuất trong tháng do công suất máy móc tạm thời bị trống
Quyết định cung cấp một dòng sản phẩm mới cho thị trường
Quyết định mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Quyết định xây dựng nhà xưởng
Trong doanh nghiệp, quyết định nào là quyết định trong marketing
check_box Quyết định chấp nhận bán sản phẩm ngay cả ở mức giá thấp hơn bình thường
Quyết định lượng sản xuất và lưu kho để đạt mục tiêu lợi nhuận cụ thể
Quyết định mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Quyết định xây dựng nhà xưởng
Trong doanh nghiệp, quyết định nào là quyết định trong sản xuất
check_box Quyết định lượng sản xuất và lưu kho để đạt mục tiêu lợi nhuận cụ thể
Quyết định chấp nhận bán sản phẩm ngay cả ở mức giá thấp hơn bình thường
Quyết định huy động thêm vốn để mở rộng nhà xưởng
Quyết định mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Trong kỳ tính toán tháng 3/2015 có các hành vi sau xuất hiện:
- Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất với giá đánh giá là 50 triệu đồng trong khi giá mua chỉ là 48 triệu đồng.
- Trả lương cho người lao động 60 triệu đồng.
- Cháy 1 kho vật liệu gây thiệt hại là 12 triệu đồng.
Chi phí kinh doanh thực tế là:
check_box 122 triệu đồng.
108 triệu đồng.
110 triệu đồng.
230 triệu đồng.
Trong kỳ tính toán tháng 3/2015 có các hành vi sau xuất hiện:
- Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất với giá đánh giá là 50 triệu đồng trong khi giá mua chỉ là 48 triệu.
- Trả lương cho người lao động 60 triệu đồng.
- Cháy 1 kho vật liệu gây thiệt hại là 12 triệu đồng.
Chi phí kinh doanh thông thường là:
108 triệu đồng.
110 triệu đồng.
230 triệu đồng.
232 triệu đồng.
Việc xem xét chi phí chìm có ý nghĩa với các quyết định:
Dài hạn
Ngắn hạn
Quyết định ngắn hạn và dài hạn
Quyết định trung hạn và dài hạn
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong 1 tháng như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 3 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Khẳng định nào sau đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1002 là 12.500.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1002 là 12.725.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1002 là 7.700.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1002 là 7.725.000 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong 1 tháng như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 3 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Khẳng định nào sau đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu là 160.512.285 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu là 180.050.282 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu là 196.800.285 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu là 207.050.285 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong 1 tháng như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 3 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Khẳng định nào sau đây là chính xác?
check_box Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ là 26.538.003 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1003 là 23.400.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ là 25.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu phụ là 25.250.000 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Chi phí kinh doanh hao hụt, mất mát khi lưu kho phát sinh trong tháng 1/2014 là:
250.000 đồng.
8.000.000 đồng.
8.593.559 đồng
9.750.000 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Kết quả nào dưới đây về chi phí kinh doanh vật liệu để sản xuất sản phẩm tháng 1/2014 là chính xác?
207.050.285 đồng.
207.050.286 đồng.
214.225.286 đồng.
216.800.285 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Kết quả nào dưới đây về chi phí kinh doanh phát sinh sản xuất sản phẩm A trong tháng 1/2014 là chính xác?
100.686.105 đồng.
113.539.181 đồng.
123.289.181 đồng.
92.652.772 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Kết quả nào dưới đây về chi phí kinh doanh phát sinh sản xuất sản phẩm B trong tháng 1/2014 là chính xác?
check_box 114.397.514 đồng.
100.686.105 đồng.
123.289.181 đồng.
90.936.105 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Kết quả nào dưới đây về chi phí kinh doanh phát sinh trong tháng 1/2014 là chính xác?
204.475.286 đồng.
207.050.285 đồng.
214.225.286 đồng.
216.800.285 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Nếu không tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật khi tính chi phí kinh doanh phát sinh sử dụng vật liệu 1001 trong tháng 1/2014 thì kết quả nào dưới đây là về khoản lãi giả là chính xác?
1.538.004 đồng.
10.387.282 đồng.
225.000 đồng.
4.451.692 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Nếu không tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật khi tính chi phí kinh doanh phát sinh sử dụng vật liệu 1002 trong tháng 1/2014 thì kết quả nào dưới đây là về khoản lãi giả là chính xác?
150.000 đồng.
225.000 đồng.
4.451.692 đồng.
5.935.590 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Nếu không tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật khi tính chi phí kinh doanh phát sinh sử dụng vật liệu 1003 trong tháng 1/2014 thì kết quả nào dưới đây là về khoản lãi giả là chính xác?
check_box 0 đồng.
1.538.004 đồng.
10.387.282 đồng.
225.000 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng 1/2014 như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 5 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5.
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Nếu không tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật khi tính chi phí kinh doanh phát sinh sử dụng vật liệu phụ trong tháng 1/2014 thì kết quả nào dưới đây là về khoản lãi giả là chính xác?
1.538.004 đồng.
10.387.282 đồng.
225.000 đồng.
4.451.692 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 3 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Khẳng định nào dưới đây chính xác?
check_box Tính toán và tập hợp chi phí kinh doanh theo loại trong tháng là 216.800.285 đồng.
Tính toán và tập hợp chi phí kinh doanh theo loại trong tháng là 190.000.285 đồng.
Tính toán và tập hợp chi phí kinh doanh theo loại trong tháng là 190.800.000 đồng.
Tính toán và tập hợp chi phí kinh doanh theo loại trong tháng là 196.800.000 đồng.
Với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 6 tháng và các số liệu ban đầu trong tháng như sau:
Nhập kho vật liệu 1001 trong kỳ 15 tấn với giá mua vào 20 triệu đồng/tấn, dự báo giá vật liệu 1001 tăng 1,2%/tháng. Xuất 3 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm A và 4 tấn vật liệu 1001 để sản xuất sản phẩm B.
Mua về 10 tấn vật liệu 1002 với giá mua là 2,5 triệu đồng/tấn, dự kiến sau chu kỳ kinh doanh giá loại vật liệu 1002 tăng 3%. Xuất kho loại vật liệu 1002 là 3 tấn, trong đó 2 tấn được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và 1 tấn để sản xuất sản phẩm B.
Xuất kho 800 kg vật liệu 1003 để sản xuất sản phẩm A và B theo tỉ lệ sử dụng A/B = 3/7. Giá vật liệu 1003 ổn định ở mức 28.000 đồng/kg.
Các loại vật liệu phụ đưa vào sử dụng có giá trị tính theo giá mua vào là 25 triệu đồng, chỉ số giá cả vật liệu thời kỳ này tăng 1%/tháng. Tỉ lệ vật liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm A và B thường là 8/5
Cuối tháng kiểm kê kho thấy loại vật liệu 1001 hao hụt 0,4 tấn, loại vật liệu 1002 hao hụt 0,1 tấn và các loại vật liệu phụ hao hụt được đánh giá có trị giá là 1,5 triệu đồng.
Khẳng định nào sau đây là chính xác?
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1001 là 140.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1001 là 141.680.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1001 là 150.000.000 đồng.
Chi phí kinh doanh sử dụng vật liệu 1001 là 150.387.282 đồng.
Xét nguyên lý thì khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Có thể sắp xếp thứ tự một số cột của bảng tính chi phí kinh doanh theo ý muốn.
Phải sắp xếp các điểm chi phí chính trước các điểm chi phí phụ.
Phải sắp xếp điểm chi phí phân xưởng sản xuất chính trước điểm chi phí phân xưởng phụ trợ.
Phải sắp xếp mọi cột của bảng tính chi phí kinh doanh theo trật tự xác định.
Xét nguyên lý thì những khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Bảng tính chi phí kinh doanh cấp tổ sản xuất được thiết kế với kết cấu giống bảng tính chi phí kinh doanh phòng bán hàng.
Bảng tính chi phí kinh doanh cấp doanh nghiệp được thiết kế với kết cấu khác bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng.
Bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng được thiết kế với kết cấu khác bảng tính chi phí kinh doanh cấp phòng chức năng.
Bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng được thiết kế với kết cấu khác bảng tính chi phí kinh doanh cấp tổ sản xuất.
Xét nguyên lý thì trong bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng có cấp tổ sản xuất những khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác?
check_box Trong các cột phản ánh điểm chi phí chính phải sắp xếp theo trình tự sản xuất sản phẩm.
Phải sắp xếp bốn cột đầu tiên theo thứ tự: số thứ tự, loại chi phí kinh doanh, chi phí kinh doanh phát sinh, chìa khóa phân bổ.
Phải sắp xếp các cột còn lại theo nguyên tắc mỗi cột phản ánh một điểm chi phí – tổ sản xuất.
Phải sắp xếp các cột phản ánh tổ sản xuất phụ trợ trước các cột phản ánh điểm chi phí tổ sản xuất chính.
Xét nguyên lý thì trong bảng tính chi phí kinh doanh khẳng định nào dưới đây KHÔNG chính xác?
Phải sắp xếp bốn cột đầu tiên theo thứ tự: số thứ tự, chìa khóa phân bổ, tiêu chí, chi phí kinh doanh phát sinh.
Phải sắp xếp bốn cột đầu tiên theo thứ tự: số thứ tự, loại chi phí, chi phí kinh doanh phát sinh, cơ sở phân bổ.
Phải sắp xếp các cột còn lại theo nguyên tắc điểm chi phí phụ đặt trước các cột phản ánh điểm chi phí chính.
Phải sắp xếp các cột còn lại theo nguyên tắc mỗi cột là một điểm chi phí.
Xét nguyên lý thì trong bảng tính chi phí kinh doanh những khẳng định nào dưới đây là chính xác?
check_box Cột chi phí kinh doanh phát sinh của bảng tính chi phí kinh doanh cấp tổ sản xuất ghi các loại chi phí kinh doanh ở cột tương ứng của bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng.
Các cột của bảng tính chi phí kinh doanh cấp doanh nghiệp ghi các loại chi phí kinh doanh đã tập hợp được ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại.
Cột chi phí kinh doanh phát sinh của bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng ghi các loại chi phí kinh doanh đã tập hợp được ở bước tính chi phí kinh doanh theo loại.
Cột chi phí kinh doanh phát sinh của bảng tính chi phí kinh doanh cấp tổ sản xuất ghi lại tất cả các loại chi phí kinh doanh đã tính toán ở bước bảng tính chi phí kinh doanh cấp phân xưởng.
Môn học xem nhiều nhất
- list TCTT Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- list MIC Kinh tế Vi mô 1
- list MAC Kinh tế Vĩ mô 1
- list QTKD1 Quản trị kinh doanh 1
- list TKT2 Toán cho các nhà kinh tế (3TC)
- list QLCN Quản lý công nghệ 820
- list QLH Quản lý học
- list TKT Toán cho các nhà kinh tế 1 (2TC)
- list MACLE1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin 1
- list SHTT Luật sở hữu trí tuệ
- list DS Dân số và phát triển
- list XSTK Lý thuyết xác suất và thống kê toán 620
- list ACC Nguyên lý kế toán
- list TTHCM Tư tưởng Hồ Chí Minh
- list QLDADT Lập và quản lý dự án đầu tư
Nếu bạn thấy tài liệu này có ích và muốn tặng chúng tớ 1 ly café
Hãy mở Momo hoặc ViettelPay và quét QRCode. Đây là sự động viên khích lệ rất lớn với chúng tớ và là nguồn lực không nhỏ để duy trì website
Không tìm thấy đáp án? Cần hỗ trợ hoàn thành môn học EHOU? Cần tư vấn về học trực tuyến hay bạn chỉ muốn góp ý?
zalo.me/Thế Phong, SĐT 08 3533 8593