“Thị trường mà tại đó giá luôn phản ánh những thông tin sẵn có, được gọi là thị trường hiệu quả” - nhận định trên được Fama đưa ra vào năm:
1950
1960
1970
1980
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế
Cổ phiếu A được thị trường định giá như thế nào nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
check_box Định giá cao
Chưa có cơ sở để quyết định
Định giá dúng
Đinh giá thấp
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế
Cổ phiếu B được thị trường định giá như thế nào nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
check_box Định giá thấp
Chưa có cơ sở để quyết định
Định giá cao
Định giá đúng
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế
Cổ phiếu B được thị trường định giá như thế nào nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
Chưa có cơ sở để quyết định
Định giá cao
Định giá đúng
Định giá thấp
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế
Giả sử lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%. Tính tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của danh mục đầu tư gồm 30% cổ phiếu A và 70% cổ phiếu B
check_box 19,41%
15%
15,3%
16,35%
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế
Hệ số alpha của cổ phiếu A và B lần lượt bằng bao nhiêu nếu lãi suất Trái phiếu Chính phủ là 6%
check_box -6% và 0,3%
0,18% và 2%
0,3% và -6%
2% và 0,18%
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau
Hệ số β của cổ phiếu A và B lần lượt là
0,08 và 0,19
0,15 và 0,19
0,94 và 0,57
1,1 và 0,16
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau
Hệ số β của cổ phiếu A và B lần lượt là
0,18 và 0,89
0,78 và 0,09
1,2 và 0,6
1,2 và 0,72
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau
Hệ số β của cổ phiếu A và B lần lượt là
check_box 1,2 và 0,6
0,08 và 0,19
0,18 và 0,09
1,09 và 0,38
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của 2 cổ phiếu với 2 trường hợp của nền kinh tế, giả sử xác suất xảy ra của hai kịch bản là như nhau
Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu A và B lần lượt là
check_box 0,18 và 0,09
0,09 và 0,18
2 và 0,3
Chưa có cơ sở để quyết định
Biểu đồ dạng dạng nào trong các biểu đồ dưới đây thường được sử dụng cho những TTCK mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, khớp lệnh định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên.
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng ống
Biểu đồ dạng then chắn
Biểu đồ dạng nào trong các biểu đồ dưới đây có tính ưu việt của nó đó là sự phản ánh rõ nét giá CK
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng ống
Biểu đồ dạng then chắn
Biểu đồ thể hiện mức giao động giá và sản lượng dưới dạng một đường liền nét là:
check_box Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng ống
Biểu đồ dạng then chắn
Các công cụ mà Ngân hàng Nhà nước tác động vào cung tiền trong nền kinh tế, TRỪ:
Cổ phiếu
Lãi suất chiết khấu
Nghiệp vụ thị trường mở
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Các giả định của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM gồm có
check_box Nhà đầu tư cá nhân là người chấp nhận giá
Các nhà đầu tư có kỳ vọng khác nhau
Khoảng thời gian đầu tư là khác nhau
Thị trường có tồn tại thuế và phí
Các giả định của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM không bao gồm:
A và B
Các nhà đầu tư có kỳ vọng khác nhau
Khoảng thời gian đầu tư là như nhau
Nhà đầu tư cá nhân là người chấp nhận giá
Các ngành có doanh thu tăng hoặc giảm cùng với chu kỳ kinh tế sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư
Trong giai đoạn cực thịnh
Trong giai đoạn đầu của giai đoạn phục hồi
Trong giai đoạn suy thoái
Trong giai đoạn tăng trưởng
Các nghiên cứu thực nghiệm về mức hiệu quả dạng mạnh giới hạn ở việc xác định những thông tin nào?
Thông tin công khai
Thông tin của nhà đầu tư
Thông tin sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp
Thông tin sáp nhập
Các phương pháp nào dưới đây được sử dụng để kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình:
Kiểm định tính chuẩn
Kiểm định tính dừng
Kiểm định tự tương quan
Nghiên cứu sự kiện
Các phương pháp nào dưới đây được sử dụng để kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu:
Dự báo tỷ suất lợi tức tương lai
Kiểm định phân phối chéo lợi nhuận
Kiểm định tính chuẩn
Nghiên cứu sự kiện
Các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp được phản ánh vào giá chứng khoán là biểu hiện của :
check_box Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Thị trường hiệu quả dạng yếu và dạng trung bình
Căn cứ loại tài sản đầu tư, có thể phân loại đầu tư thành:
Đầu tư cổ phiếu, Đầu tư trái phiếu và Đầu tư các tài sản tài chính khác
Đầu tư ngắn hạn, Đầu tư trung hạn và Đầu tư dài hạn
Đầu tư ngân quỹ và Đầu tư hưởng lợi
Đầu tư trực tiếp và Đầu tư gián tiếp
Căn cứ mục đích đầu tư, có thể phân loại đầu tư:
Đầu tư cổ phiếu, Đầu tư trái phiếu và Đầu tư các tài sản tài chính khác
Đầu tư ngắn hạn, Đầu tư trung hạn và Đầu tư dài hạn
Đầu tư ngân quỹ, đầu tư hưởng lợi, đầu tư phòng vệ và đầu tư nắm quyền kiểm soát
Đầu tư trực tiếp và Đầu tư gián tiếp
Câu nào dưới đây ĐÚNG về mức hiệu quả yếu:
check_box Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán.
Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai
Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán
Câu nào dưới đây không đúng:
check_box Trên thị trường chứng khoán, cơ chế phân phối vốn được diễn ra ở thị trường sơ cấp.
Nguyên tắc sàng lọc được sử dụng để đảm bảo cho quá trình phân phối vốn trên thị trường tín dụng
Quá trình phân phối vốn qua kênh tín dụng có thể có sự can thiệp của Nhà nước
Trên thị trường chứng khoán, quá trình phân phối vốn được thực hiện thông qua cơ chế định giá chứng khoán
Câu nào sau đây đúng về rủi ro hệ thống
check_box Rủi ro hệ thống là rủi ro của toàn bộ thị trường
Có thể giảm thiểu bằng đa dạng hóa
Rủi ro hệ thống là rủi ro kinh doanh
Rủi ro hệ thống là rủi ro tài chính
Câu nào sau đây ĐÚNG:
check_box Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng và thị trường chứng khoán
Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng ngắn hạn và dài hạn
Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng ngắn hạn và thị trường chứng khoán
Cơ chế phân phối vốn có thể được thực thông qua hai kênh tài trợ cơ bản: tín dụng và ngân hàng
Câu nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về thị trường hiệu quả:
check_box Trên thị trường hiệu quả, các chứng khoán sẽ được mua bán, trao đổi không ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán;
Giá cả chứng khoán tăng hay giảm do một nguyên nhân duy nhất là giá chứng khoán phản ứng trước những thông tin mới xuất hiện trên thị trường.
Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây cung cấp cho chúng ta những chỉ báo kỹ thuật về các điểm Overbought và Oversould của CK trên thị trường.
check_box Chỉ số kênh hàng hóa
Đường trung bình trượt
Đường xu hướng
RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây biểu diễn sự quy tụ hay phân kỳ của trung bình chuẩn động, chỉ báo động lượng dung để báo hiệu sự thay đổi của khuynh hướng biến động giá chứng khoán, và để dự báo khuynh hướng mới.
check_box Đường chuẩn MACD
D. RSI ( Chỉ số sức mạnh tương đối)
Đường MACD Histogram( MACD_H)
Đường xu hướng
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây có thể cho biết sức mạnh hoặc tình trạng yếu kém của thị trường, thông thường nó đem lại tín hiệu sớm của xu hướng đổi chiều.
Bộ giao động stochastic
Chỉ số kênh hàng hóa
Đường xu hướng
RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Chỉ báo nào trong các chỉ báo dưới đây có thể cung cấp cho chúng ta những cảnh báo sớm những cơ hội mua và bán chứng khoán.
Chỉ số kênh hàng hóa
Đường trung bình trượt
Đường xu hướng
RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Chỉ báo quan trọng nào được dùng để theo dõi khuynh hướng biến động của giá CK và sự đảo chiều của những khuynh hướng này
Chỉ số kênh hàng hóa
Đường trung bình trượt
Đường xu hướng
RSI (Chỉ số sức mạnh tương đối)
Chiến lược nào dưới đây được cổ vũ trong Lý thuyết thị trường hiệu quả:
check_box Chiến lược đầu tư thụ động
Chiến lược đầu tư an toàn
Chiến lược đầu tư chủ động
Chiến lược đầu tư mạo hiểm
Chính sách tài chính do Chính Phủ thực hiện thông qua các công cụ, TRỪ:
check_box Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Cân đối ngân sách
Chi tiêu của Chính Phủ
Thuế
Cho bảng sau
Xác định lợi tức kỳ vọng của danh mục
10%
10.5%
11%
12%
Cho bảng sau: Xác suất của mỗi điều kiện nền kinh tế có thể xảy ra và xác suất về lợi nhuận của cổ phiếu trong từng điều kiện:
Tính xác suất để nền kinh tế trung bình (neutral) và lợi nhuận từ cổ phiếu là thấp (poor)?
10%
15%
20%
25%
Chu kỳ kinh tế là
các giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế thường nối tiếp sau những giai đoạn suy thoái kinh tế
các giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế thường nối tiếp sau những giai đoạn suy thoái kinh tế và có thể dự báo dài hạn được
các giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế thường nối tiếp sau những giai đoạn suy thoái kinh tế và không thể dự báo dài hạn được
sự thay đổi trạng thái nền kinh tế trong ngắn hạn
Có bao nhiêu xu thế của thị trường theo lý thuyết Dow
2
3
4
5
Cơ chế để những thông tin không công khai được phản ánh vào giá chứng khoán:
Cơ chế dự báo và cơ chế phân phối
Cơ chế phân phối và cơ chế sáp nhập
Cơ chế rò rỉ thông tin và cơ chế dự báo
Cơ chế rò rỉ thông tin và cơ chế phân phối
Cơ chế phân phối vốn của thị trường chứng khoán là cơ chế định giá, chỉ ra điều không đúng:
check_box Chi phí vốn không phụ thuộc vào cơ chế định giá
Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, giá chứng khoán càng được đẩy lên cao
Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ phải huy động vốn với chi phí cao hơn.
Giá chứng khoán cao hay thấp được quyết định dựa trên thu nhập và rủi ro đối với dòng thu nhập từ chứng khoán đó
Có mấy loại biểu đồ thường được sử dụng trong phân tích kỹ thuật
check_box 3
2
4
5
Có mấy loại đường trung bình trượt:
2
3
4
5
Cổ phiếu IBM đang được giao dịch với giá $95 trên sàn NYSE nhưng chỉ có $93 trên NASDAQ. Nhà đầu tư có thể kiếm lời bằng việc thực hiện :
check_box Kinh doanh chênh lệch giá
Bán khống
Đầu cơ
Tạo lập thị trường
Cổ phiếu với β=0 thì có tỷ lệ lợi tức kỳ vọng
Chưa có cơ sở để kết luận
Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng bằng 0
Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng bằng lãi suất phi rủi ro
Tỷ lệ lợi tức kỳ vọng bằng tỷ lệ lợi tức của danh mục thị trường
Cổ phiếu XYZ với lợi tức kỳ vọng là 11%, và hệ số beta = 1. Cổ phiếu ABC có lợi tức kỳ vọng là 13%, và hệ số beta = 1.5. Lợi tức kỳ vọng của thị trường là 11% và rf = 5%. Cổ phiếu XYZ và ABC được thị trường
Định giá cao và định giá đúng
Định giá cao và định giá thấp
Định giá đúng và định giá cao
Định giá thấp và định giá cao
công ty có bề dày lịch sử, phát triển lớn mạnh, có mức tăng doanh thu và thu nhập lớn hơn mức trung bình là
Công ty có tính chu kỳ
Công ty đầu cơ
Công ty phòng vệ
Công ty tăng trưởng
công ty mà tài sản bao gồm nhiều tài sản có độ rủi ro cao, nhưng cũng có khả năng sinh lợi lớn
Công ty có tính chu kỳ
Công ty đầu cơ
Công ty phòng vệ
Công ty tăng trưởng
công ty mà thu nhập tương lai của chúng có thể ít có sự biến động khi khủng hoảng kinh tế
Công ty có tính chu kỳ
Công ty đầu cơ
Công ty phòng vệ
Công ty tăng trưởng
Đặc điểm nào sau đây là không đúng về thị trường hiệu quả:
Giá cả thị trường thay đổi một cách ngẫu nhiên, không dự báo được.
Khi thị trường hiệu quả, giá cả chứng khoán trên thị trường luôn phản ánh đúng, chính xác các thông tin trên thị trường có liên quan đến loại chứng khoán đó.
Khi thị trường là hiệu quả, sẽ tồn tại nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá cho các nhà đầu tư
Mọi thông tin trên thị trường đều nhanh và chính xác, mọi nhà đầu tư đều thu nhận ngay lập tức các thông tin này.
Danh mục thị trường có hệ số β bằng
0
0,25
-0,75
1
Danh mục thị trường theo mô hình định giá tài sản tài chính CAPM là danh mục
Chưa có cơ sở để kết luận
Là diểm tiếp xúc giữa đường CAL và đường cong hữu dụng
Là điểm tiếp xúc giữa đường CML là đường cong hữu dụng
Là điểm tiếp xúc giữa đường CML và đường biên hiệu quả
Dấu hiệu thường đi kèm với giai đoạn suy giảm nền kinh tế là
check_box Số lượng công ty phá sản và các trường hợp mất khả năng chi trả lãi và vốn của trái phiếu tăng;
Nợ tiêu dùng thấp;
Thị trường cổ phiếu tăng cả về giá và doanh số giao dịch;
Tồn kho giảm (dấu hiệu giảm tiêu dùng)
Đâu không phải giả định của Lý thuyết Markowitz
Cơ sở đưa ra quyết định đầu tư là mối quan hệ giữa lợi tức kỳ vọng và rủi ro, vì vậy giá trị hữu dụng chỉ phụ thuộc lợi tức kỳ vọng và phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) kỳ vọng
Lịch sử sẽ lặp lại
Nhà đầu tư ước tính rủi ro danh mục đầu tư dựa trên mức biến động của lợi nhuận
Tại một mức rủi ro nhất định, nhà đầu tư sẽ ưa thích lợi tức cao hơn là lợi tức thấp. Tại một mức lợi tức nhất định, nhà đầu tư ưa thích ít rủi ro hơn là nhiều rủi ro.
Đâu là hạn chế của phân tích kỹ thuật
check_box Diễn biến giá chứng khoán trong quá khứ hay mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường và giá cả của chứng khoán có thể không lặp lại.
Phân tích kỹ thuật chỉ dùng được trong đầu tư dài hạn
Phân tích kỹ thuật chỉ dùng được với những mã cổ phiếu trong rổ VN30 tại Việt Nam
Phân tích kỹ thuật chỉ tìm ra được điểm mua và không tìm ra được điểm bán
Đầu tư tài chính là việc nhà đầu tư:
Mở rộng nhà xưởng sản xuất kinh doanh.
Thay đổi giám đốc tài chính – CFO.
Thực hiện góp vốn liên doanh.
Thuê thêm nhân công.
Đầu tư trực tiếp là việc các nhà đầu tư:
Bỏ vốn vào trang thiết bị, máy móc.
Mua cổ phiếu công ty.
Mua trái phiếu công ty.
Thực hiện góp vốn kinh doanh.
Đây là ưu, nhược điểm của loại biểu đồ nào: dễ sử dụng, tuy nhiên những TTCK phát triển thì mức độ giao động trong thời gian ngắn, với độ lệch khá cao, nếu dùng biểu đồ này thì hiệu quả không cao.
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng ống
Biểu đồ dạng then chắn
Để đo lường rủi ro hệ thống của một tài sản, chúng ta có thể sử dụng
check_box Hệ số β
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên
Phương sai
Để giảm cầu sản xuất, tiêu dùng và mức chi tiêu, Chính Phủ sẽ quyết định thực hiện các biện pháp
Giảm thuế, giảm cung tiền, tăng chi tiêu của Chính Phủ
Giảm thuế, tăng cung tiền, tăng chi tiêu của Chính Phủ
Tăng thuế, giảm cung tiền, giảm chi tiêu của Chính Phủ
Tăng thuế, tăng cung tiền, giảm chi tiêu của Chính Phủ
Để thực hiện hoạt động đầu tư hưởng lợi, các nhà quản trị tài chính thường:
Mua chứng khoán ngắn hạn
Mua kỳ phiếu ngân hàng
Mua tín phiếu kho bạc
Thực hiện kinh doanh chênh lệch giá
Để thực hiện hoạt động đầu tư ngân quỹ, các nhà quản trị tài chính thường đầu tư vào:
Chứng khoán có độ rủi ro cao
Chứng khoán có lợi tức cao
Chứng khoán có rủi ro kinh doanh thấp
Chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền cao
Để xác định giá trị của mỗi doanh nghiệp, từ đó xác định giá trị của cổ phiếu, người ta phải tiến hành
check_box Phân tích vĩ mô, phân tích ngành và phân tích công ty
Phân tích ngành, phân tích công ty
Phân tích vĩ mô, phân tích công ty
Phân tích vĩ mô, phân tích công ty
Điểm xuất hiện khi giá của thị trường dịch chuyển ra ngoài xu thế của kênh là:
Điểm đột phá
Mức hỗ trợ
Mức hoàn lại
Mức kháng cự
Điều nào dưới đây hàm ý thị trường đạt mức hiệu quả dạng yếu:
check_box Căn cứ vào giá chứng khoán trong quá khứ, người ta có thể dự báo giá chứng khoán tại thời điểm hiện tại
Các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới sau khi công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi giá chứng khoán đã phản ánh ngay lập tức mọi thông tin công khai
Các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên các thông tin mới sau khi công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao hơn mức trung bình bởi giá chứng khoán đã phản ánh ngay lập tức mọi thông tin công khai
Tất cả các thông tin đều miễn phí và sẵn có ở cùng một thời điểm.
Điều nào dưới đây không đúng:
check_box Lý thuyết Thị trường hiệu quả cổ vũ cho chiến lược đầu tư mang tính chất chủ động
Nếu một thị trường được cho là hiệu quả, giá của chứng khoán sẽ phản ánh các thông tin, hay phản ánh khả năng lợi nhuận tiềm tàng trong tương lai tương ứng với mức độ rủi ro của doanh nghiệp
Nếu thị trường được coi là hiệu quả, các nhà đầu tư không thể sử dụng thông tin công khai như giá cổ phiếu trong quá khứ hay khối lượng giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận bất thường trên thị trường chứng khoán
Trong một thị trường chứng khoán hiệu quả, không cần thiết để lựa chọn ngày phát hành chứng khoán bởi vì chứng khoán luôn luôn được định giá chính xác
Điều nào sau đây không đúng :
Thị trường có thể đạt mức hiệu quả trung bình khi chưa đạt mức hiệu quả mạnh
Thị trường có thể đạt mức hiệu quả yếu khi chưa đạt mức hiệu quả trung bình
Thị trường có thể đạt mức hiệu yếu khi chưa đạt mức hiệu quả mạnh
Thị trường không thể đạt mức hiệu quả yếu khi chưa đạt mức hiệu quả trung bình
Dự tính hợp lý là dự tính được tính toán trên cơ sở :
Các thông tin bất cân xứng
Các thông tin hoàn hảo
Các thông tin nội gián
Các thông tin sẵn có trên thị trường
Đường SML có phần bù rủi ro của tài sản riêng lẻ phụ thuộc vào:
check_box Rủi ro hệ thống của tài sản đó
Còn tùy trường hợp cụ thể
Độ lệch chuẩn của tài sản đó
Rủi ro phi hệ thống của tài sản đó
Giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật là
Biến động thị trường không phản ánh tất cả
Biến động thị trường phản ánh tất cả
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để định giá chứng khoán
Giá chứng khoán biến động ngẫu nhiên và không dự đoán được
Giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật là:
Biến động thị trường không phản ánh tất cả
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để định giá chứng khoán
Lịch sử sẽ lặp lại.
Thị giá chứng khoán sẽ đạt đến giá trị thực qua thời gian.
Giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật là:
check_box Giá chứng khoán vận động theo xu thế
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để định giá chứng khoán
Giá chứng khoán phản ánh tất cả
Thị giá chứng khoán sẽ đạt đến giá trị thực qua thời gian.
Giả định nào được sử dụng để xây dựng mô hình CAPM lại không còn được sử dụng khi xây dựng lý thuyết APT :
Đa dạng hóa hoàn hảo
Lợi tức chứng khoán có thể được giải thích bằng mô hình nhân tố
Nhà đầu tư sử dụng hàm hữu dụng để tối đa hóa lợi ích
Thị trường hoạt động hiệu quả
Giả định nào KHÔNG là của Lý thuyết APT:
Giá chứng khoán chịu tác động của tập hợp các nhân tố rủi ro
Nhà đầu tư là người chấp nhận giá
Nhà đầu tư luôn ưa thích nhiều lợi nhuận hơn và ít rủi ro
Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, không cho phép tồn tại các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá
Giả định nào là của Lý thuyết APT:
Giá chứng khoán chịu tác động của duy nhất một nhân tố rủi ro
Nhà đầu tư là người chấp nhận giá
Nhà đầu tư luôn ưa thích ít lợi nhuận hơn và nhiều rủi ro
Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, không cho phép tồn tại các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá
Giả sử một cơ hội đầu tư có giá trị 10 tỷ VNĐ. Các khả năng có thể xảy ra đối với khoản đầu tư này như sau:
Mức sinh lời kỳ vọng là:
check_box 1.5 tỷ
1 tỷ
2 tỷ
2.5 tỷ
Giả thuyết nào dưới đây mở rộng thêm giả định cho các thị trường hiệu quả - thị trường mà tại đó giá phản ánh các thông tin công khai, trở thành thị trường hoàn hảo - thị trường mà tại đó tất cả các thông tin đều miễn phí và sẵn có ở cùng một thời điểm?
Cả ba đáp án trên đều đúng
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Giá trị thực của chứng khoán phụ thuộc vào .... nhân tố cơ bản.
check_box Ba
Bốn
Hai
Một
Giai đoạn suy giảm trong nền kinh tế thường đi kèm với các dấu hiệu sau, TRỪ:
check_box GDP tăng
Nợ tiêu dùng cao
thị trường cổ phiếu giảm cả về giá và doanh số giao dịch
Tồn kho tăng (dấu hiệu giảm tiêu dùng)
Hai kênh tài trợ cơ bản để thực hiện cơ chế phân phối vốn:
check_box Tín dụng và thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán và thị trường hối đoái
Thị trường liên ngân hàng và thị trường hối đoái
Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán
Hai kí tự mà dạng biểu đồ này sử dụng là:
Đây là dạng biểu đồ gì:
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng hình nến
Biểu đồ dạng ống
Biểu đồ dạng then chắn
Hai kí tự mà dạng biểu đồ này sử dụng là:
Đây là dạng biểu đồ gì:
check_box Biểu đồ dạng then chắn
Biểu đồ dạng cột
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng ống
Hàm ý của Lý thuyết Thị trường hiệu quả đối với các nhà phân tích là:
Các báo cáo được công bố của các nhà phân tích tài chính là không có giá trị.
Giá trên thị trường chứng khoán kết hợp chặt chẽ tất cả các thông tin không công khai cho nhà đầu tư
Nếu thị trường là hiệu quả, mọi thông tin này đều được phản ánh trong giá, do đó, phân tích cơ bản phát huy được trong trường hợp này.
Phương pháp phân tích kĩ thuật có giá trị
Hệ số alpha đo lường:
Chênh lệch giữa tỷ lệ lợi tức kỳ vọng với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng xác định bởi mô hình CAPM
Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu
Rủi ro hệ thống
Tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
Hệ số β của một tài sản đo lường
Rủi ro hệ thống của tài sản đó
Rủi ro phi hệ thống của tài sản đó
Rủi ro thị trường của tài sản đó
Tổng rủi ro của tài sản đó
Hình mẫu nào có xu thế đảo ngược xu thế biến động của thị trường, nó thường được sử dụng để phân tích với biểu đồ hàng tuần. Nó đại diện cho thời kỳ củng cố dài hạn trong xu thế biến động của giá chứng khoán, nó là mô hình chuyển tiếp từ một khuynh hướng giảm giá liên tục sang khuynh hướng tăng giá mạnh.
check_box Hình mẫu đáy vòng cung
Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Hình mẫu cờ chữ nhật
Hình mẫu đỉnh đầu vai
Hình mẫu nào dưới đây được xem xét như là hình mẫu trung gian chuyển tiếp của xu thế biến động giá chứng khoán. Tín hiệu đáng tin cậy để nhận biết ra hình mẫu này là sự xuyên chéo một trong hai đường xu thế bởi đường biểu diễn sự biến động giá chứng khoán một cách rõ ràng
Mô hình cốc tay cầm
Mô hình kỹ thuật tam giác cân
Mô hình tam giác hướng lên
Mô hình tam giác hướng xuống
Hình mẫu nào tròn các hình mẫu dưới đây thể hiện tiếp tục xu thế của thị trường trong ngắn hạn. Thông thường trước khi xẩy ra những hình mẫu kỹ thuật này thì được xác nhận bằng sự tăng hoặc giảm giá mạnh kết hợp với khối lượng giao dịch lớn
Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Hình mẫu cờ chữ nhật và đuôi nheo
Hình mẫu đáy vòng cung
Hình mẫu đỉnh đầu vai
Hình mẫu nào trong các hình mẫu dưới đây là một dạng tiếp tục xu thế của thị trường, nó giống như một kênh giao dịch cho đến cuối của xu thế biến động giá. Hình mẫu này có thể diễn ra trong vài tuần hoặc vài tháng, thông thường thì thường diễn ra trong khoảng 3 tuần.
check_box Hình mẫu hình chữ nhật
Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Hình mẫu hai đáy
Hình mẫu hai đỉnh
Hình mẫu nào trong hình mẫu dưới đây được các nhà phân tích chuyên nghiệp thường nhận biết hình mẫu này thông qua những biến cố thực sự. Hình mẫu này là hình mẫu đảo ngược xu thế thị trường, nó đánh dấu sự đảo chiều của xu thế biến động giá CK từ xu thế tăng giá chuyển thành xu thế giảm giá.
check_box Hình mẫu đỉnh đầu vai
Hình mẫu cái nêm hướng xuống
Hình mẫu cờ chữ nhật
Hình mẫu hai đáy
Hình mẫu này là
Hình mẫu ba đáy
Hình mẫu ba đỉnh
Hình mẫu đáy vòng cung
Hình mẫu đỉnh đầu vai
Hình mẫu này là
Hình mẫu đáy vòng cung
Hình mẫu đỉnh đầu vai
Mô hình tam giác hướng lên
Mô hình tam giác hướng xuống
Hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch giá trong dài hạn là
Hoạt động đầu cơ
Kinh doanh chênh lệch giá
Kinh doanh giảm giá
Tạo lập thị trường
Hoạt động đầu tư hưởng lợi khi có hiện tượng giảm giá chứng khoán là
Hoạt động đầu cơ
Kinh doanh chênh lệch giá
Kinh doanh giảm giá
Tạo lập thị trường
Hoạt động mua bán chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn từ chênh lệch giá chứng khoán là
check_box Kinh doanh chênh lệch giá
Hoạt động đầu cơ
Kinh doanh giảm giá
Tạo lập thị trường
Kendall(1953) who for the first time used the term random-walk in finance literature, examined (1953) đã sử dụng thuật ngữ bước đi ngẫu nhiên trong lý thuyết tài chính và nhận thấy:
check_box Giá cả dường như tuân theo bước đi ngẫu nhiên
Giá cả tuân theo quy luật nhất định
Giá chứng khoán không biến động nhiều
Giá chứng khoán thường xuyên đi xuống
Kết quả của mô hình định giá tài sản tài chính CAPM là
check_box Tất cả các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cùng một danh mục đầu tư thị trường
Phần bù rủi ro thị trường phụ thuộc vào mức độ rủi ro của nhà đầu tư
Phần bù rủi ro thị trường phụ thuộc vào sự biến động của khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư
Tất cả các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cùng một danh mục đầu tư chủ động
Khi giai đoạn thu hẹp nền kinh tế diễn ra mạnh hơn và dài hơn gọi là
Đình trệ
Khủng hoảng
Suy thoái
Tăng trưởng
Khi tình hình kinh doanh bắt đầu sụt giảm, nền kinh tế bước vào giai đoạn
Đình trệ
Khủng hoảng
Suy thoái
Tăng trưởng
Khoảng giao động của giá, nếu giá giao động trong một dải thì dải đó được gọi là
Kênh
Mức hỗ trợ
Mức kháng cự
Xu thế
Kiểm định được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay không dừng là phương pháp kiểm định thị trường nào?
A và B
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng trong kiểm định:
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Thị trường hiệu quả dạng yếu và trung bình
Kiểm định nhằm xem xét có hay không sự phụ thuộc thống kê giữa những sự thay đổi giá thuộc kiểm định thị trường nào?
Cả ba đáp án trên đều đúng
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Kiểm định thị trường hiệu quả dạng yếu thực chất là:
check_box Xem xét có hay không sự phụ thuộc thống kê giữa những sự thay đổi giá.
Kiểm định giá của chứng khoán phản ánh các thông tin hiện tại
Kiểm định giá của chứng khoán phản ánh các thông tin không công khai
Sự thay đổi giá là không ngẫu nhiên
Kinh doanh chênh lệch giá là hoạt động:
Làm cho chứng khoán khan hiếm và kiếm lợi khi giá chứng khoán tăng.
Tìm kiếm lợi nhuận khi có hiện tượng giảm giá chứng khoán.
Tìm kiếm lợi nhuận trong dài hạn.
Tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn đối với cổ phiếu được niêm yết trên hai thị trường.
Lãi suất phi rủi ro là 5% và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của thị trường là 18%. Cổ phiếu với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng là 10%, beta bằng bao nhiêu?
0.38
-0.38
1
-1
Lãi suất phi rủi ro là 6% và tỷ lệ lợi tức kỳ vọng của thị trường là 16%. Cổ phiếu với tỷ lệ lợi tức kỳ vọng là 8%, beta bằng bao nhiêu?
check_box 0,2
-0,2
0,4
-0,4
Loại biểu đồ nào phản ánh rõ nét nhất sự biến động giá CK trên TTCK khớp lệnh định kỳ.
Biểu đồ dạng đường
Biểu đồ dạng hình nến
Biểu đồ dạng ống
Biểu đồ dạng then chắn
Loại hình đầu tư nào sau đây KHÔNG thuộc loại hình đầu tư hưởng lợi:
Đầu cơ
Đầu tư ngân quỹ
Kinh doanh chênh lệch giá
Kinh doanh giảm giá
Lợi tức được thể hiện dưới dạng tỷ lệ, phản ánh kết quả thu được đối với một đại lượng khác
Lợi tức kỳ vọng
Lợi tức trung bình
Lợi tức tương đối
Lợi tức tuyệt đối
Lợi tức kỳ vọng trong trường hợp dưới đây là
0.05
0.07
0.1
0.15
Lược đồ tự tương quan được sử dụng trong kiểm định:
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Thị trường hiệu quả dạng yếu và trung bình
Lý thuyết Markowitz dựa trên mấy giả định cơ bản liên quan đến tâm lý của nhà đầu tư:
3
4
5
6
Lý thuyết sóng có mấy khía cạnh cơ bản
check_box 3
1
2
4
Lý thuyết Thị trường hiệu quả có vai trò quan trọng đối với cơ chế:
Điều tiết thị trường
Huy động vốn
Phân phối vốn
Sử dụng vốn
Mệnh đề nào không phải giả định cơ bản của phân tích kỹ thuật
Biến động thị trường không phản ánh tất cả
Giá chứng khoán vận động theo xu thế
Lịch sử sẽ lặp lại.
Thị giá chứng khoán sẽ đạt đến giá trị thực qua thời gian.
Mệnh đề nào sau đây là sai về hạn chế của phân tích kỹ thuật
check_box Hạn chế chính của các giả định của phân tích kỹ thuật chính là kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm về giả thuyết thị trường hiệu quả EMH
Diễn biến giá chứng khoán trong quá khứ hay mối quan hệ giữa các biến số trên thị trường và giá cả của chứng khoán luôn luôn không lặp lại.
Một hạn chế khác của phân tích kỹ thuật chính là sự hiệu quả của một chiến lược đầu tư sẽ khiến nhiều nhà đầu tư áp dụng chiến lược đó.
Phân tích kỹ thuật chỉ hiệu quả khi người ta tin rằng nó hữu dụng
Mô hình hình thành khi giá tạo thành hai điểm đáy liên tiếp trên cùng một đồ thị. Mô hình này chỉ hoàn thiện khi giá tăng vượt qua điểm bắt đầu hình thành đáy thứ hai được gọi là:
Mô hình cái nêm hướng xuống
Mô hình đỉnh đầu vai
Mô hình hai đáy
Mô hình hai đỉnh
Mô hình nào trong các mô hình dưới đây được coi là một dạng mô hình trung gian mang tính củng cố hay báo hiệu sự tiếp tục xu thế hiện tại của thị trường, tuy nhiên đôi khi mang tính đảo ngược, mô hình cần ít hơn 3 tháng để hoàn thiện và khi xuất hiện thường kèm theo sự gia tăng của khối lượng giao dịch.
Mô hình cốc tay cầm
Mô hình kỹ thuật tam giác cân
Mô hình tam giác hướng lên
Mô hình tam giác hướng xuống
Một cổ phiếu có khả năng đạt tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc âm và ít khả năng đạt tỷ suất lợi nhuận trung bình hoặc cao là
Cổ phiếu có tính chu kỳ
Cổ phiếu đầu cơ
Cổ phiếu phòng vệ
Cổ phiếu tăng trưởng
Một cổ phiếu có tỷ suất lợi nhuận thay đổi lớn hơn thay đổi của tỷ suất lợi nhuận của toàn thị trường là
Cổ phiếu có tính chu kỳ
Cổ phiếu đầu cơ
Cổ phiếu phòng vệ
Cổ phiếu tăng trưởng
Một cổ phiếu có tỷ suất thu nhập cao hơn những cổ phiếu khác trên thị trường với cùng độ rủi ro là
Cổ phiếu có tính chu kỳ
Cổ phiếu đầu cơ
Cổ phiếu phòng vệ
Cổ phiếu tăng trưởng
Một cổ phiếu được bán với giá 45$ vào ngày hôm nay. Nếu cổ tức là 5$ cho mỗi cổ phiếu vào cuối năm. Hệ số beta là 1,2. Lãi suất phi rủi ro là 7% và tỷ lệ lơi tức kỳ vọng của thị trường là 12%. Dự đoán giá của cổ phiếu vào cuối năm?
45$
45,3$
50$
54$
Một cổ phiếu được bán với giá 50$ vào ngày hôm nay. Nếu cổ tức là 6$ cho mỗi cổ phiếu vào cuối năm. Hệ số beta là 1,2. Lãi suất phi rủi ro là 6% và tỷ lệ lơi tức kỳ vọng của thị trường là 16%. Dự đoán giá của cổ phiếu vào cuối năm?
check_box 53$
50$
56$
60$
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của DPM đầu năm 2012 với tổng số tiền 50 triệu đồng. Trong 3 năm, mỗi năm nhà đầu tư nhận được 5 triệu đồng cổ tức. Năm 2013, nhà đầu tư có quyền mua cổ phiếu và đã bán, thu được 10 triệu đồng. Cuối năm 2014, nhà đầu tư đã bán toàn bộ cổ phiếu với giá 50 triệu đồng. Nếu không tính phí giao dịch, tỷ lệ lợi tức HPY một năm sẽ là:
check_box 1,22
1,28
2,30
2,50
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của HAG đầu năm 2013 với tổng số tiền 5 triệu đồng. Trong 3 năm, mỗi năm nhà đầu tư nhận được 500.000đ cổ tức. Năm 2014, nhà đầu tư có quyền mua cổ phiếu và đã bán, thu được 1 triệu đồng. Cuối năm 2015, nhà đầu tư đã bán toàn bộ cổ phiếu với giá 10 triệu đồng. Nếu không tính phí giao dịch, tỷ lệ hoàn vốn HPR sẽ là:
100%
250%
50%
75%
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của TBC đầu năm 2013 với tổng số tiền 5 triệu đồng. Trong 3 năm, mỗi năm nhà đầu tư nhận được 500.000đ cổ tức. Năm 2014, nhà đầu tư có quyền mua cổ phiếu và đã bán, thu được 1 triệu đồng. Cuối năm 2015, nhà đầu tư đã bán toàn bộ cổ phiếu với giá 10 triệu đồng. Nếu không tính phí giao dịch, lợi nhuận tuyệt đối sẽ là
10 triệu
2,5 triệu
5 triệu
7,5 triệu
Một nhà đầu tư mua cổ phiếu của TIG đầu năm 2012 với tổng số tiền 25 triệu đồng. Trong 3 năm, mỗi năm nhà đầu tư nhận được 1,5 triệu đồng cổ tức. Cuối năm 2014, nhà đầu tư đã bán toàn bộ cổ phiếu với giá 50 triệu đồng. Nếu không tính phí giao dịch, tỷ lệ lợi tức HPY ba năm sẽ là:
118%
158%
250%
90%
Mức giá mà ở đó lượng cung đủ để giá sẽ ngừng không tăng nữa và có thể chuyển động ngược lại đi xuống là mức giá nào dưới đây?
Điểm đột phá
Mức hỗ trợ
Mức hoàn lại
Mức kháng cự
Mức giá ở đó mức cầu cho một cổ phiếu là đủ để ít nhất là làm dừng xu thế giảm giá của thị trường và cũng có thể đổi chiều xu thế đó là mức giá nào dưới đây?
check_box Mức hỗ trợ
Điểm đột phá
Mức hoàn lại
Mức kháng cự
Mức hiệu quả mạnh xảy ra khi:
Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin hiện có trên thị trường, bao gồm cả thông tin về giá chứng khoán trong quá khứ.
Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián và toàn bộ thông tin hiện có liên quan tới chứng khoán
Mức hiệu quả trung bình xảy ra khi:
Giá cả của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai trên thị trường
Giá chứng khoán không phản ánh thông tin
Giá chứng khoán phản ánh thông tin không công khai
Giá chứng khoán phản ánh thông tin trong quá khứ
Mức hiệu quả trung bình xảy ra khi:
check_box Giá cả của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai trên thị trường, bao gồm các thông tin quá khứ về giá chứng khoán và các thông tin công khai
Mọi thông tin được phản ánh đầy đủ vào giá chứng khoán
Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán, bao gồm cả giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch.
Tất cả các thông tin đều miễn phí và sẵn có ở cùng một thời điểm.
Mức hiệu quả yếu xảy ra khi:
check_box Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin trong quá khứ về giá chứng khoán
Giá chứng khoán không phản ánh bất kỳ thông tin gì liên quan đến chứng khoán, cả thông tin quá khứ và thông tin hiện có.
Giá của chứng khoán phản ánh các thông tin hiện có
Giá của chứng khoán phản ánh thông tin nội gián liên quan tới chứng khoán
Mức lợi tức mà nhà đầu tư mong muốn nhận được trong tương lai:
Lợi tức kỳ vọng
Lợi tức trung bình
Lợi tức tương đối
Lợi tức tuyệt đối
Mục tiêu của phân tích công ty là
Chọn ra công ty có triển vọng và những cổ phiếu bị định giá thấp
Phân bổ tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu, tiền …
Xác định cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức
Xác định ngành có triển vọng phát triển
Mục tiêu của phân tích ngành là
Chọn ra công ty có triển vọng và những cổ phiếu bị định giá thấp
Phân bổ tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu, tiền …
Xác định cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức
Xác định ngành có triển vọng phát triển
Mục tiêu của phân tích vĩ mô là
check_box Phân bổ tối ưu giữa cổ phiếu, trái phiếu, tiền …
Chọn ra công ty có triển vọng và những cổ phiếu bị định giá thấp
Xác định cổ phiếu đang được mua quá mức hay bán quá mức
Xác định ngành có triển vọng phát triển
Nếu căn cứ vào giá chứng khoán trong quá khứ, người ta có thể dự báo giá chứng khoán tại thời điểm hiện tại. Đây là giả định thuộc mức hiệu quả nào của thị trường?
check_box Thị trường hiệu quả dạng yếu
Cả ba đáp án trên đều đúng
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Ngân hàng Nhà nước thực hiện công cụ tác động vào lượng cung tiền:
Cân đối ngân sách
Chi tiêu của Chính Phủ
Thuế
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau:
Phương sai sẽ là:
0.0336
0.0445
0.0551
0.0782
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau:
Tỷ lệ lợi tức kì vọng [E(Ri)] sẽ là:
check_box 18%
12%
14%
20%
Nhà đầu tư có thể ước lượng xác suất xảy ra những tình huống trên dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và sự đánh giá hiện tại như sau:
Tỷ lệ lợi tức kì vọng [E(Ri)] sẽ là:
10%
2%
4%
8%
Nhà nghiên cứu lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ bước đi ngẫu nhiên là:
Fama
Kendall
Louis Bachelier
Roberts
Nhà phân tích dự đoán lợi nhuận của cổ phiếu dựa trên điều kiện của nền kinh tế như bảng sau:
Tính lợi nhuận kì vọng của cổ phiếu này?
10%
11.4%
15%
18%
Nhận định sau nằm trong giả thuyết thị trường nào: “Giá cả của chứng khoán phản ánh các thông tin công khai trên thị trường, bao gồm các thông tin quá khứ về giá chứng khoán và các thông tin công khai trên thị trường”.
Cả ba đáp án trên đều đúng
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Nhóm ngành có chu kỳ vận động ngược với chu kỳ kinh tế
check_box ngành thực phẩm, đồ uống
ngành hàng tiêu dùng đắt tiền
ngành ngân hàng tài chính
ngành xây dựng
Nhóm ngành có chu kỳ vận động phù hợp với chu kỳ kinh tế
ngành dược phẩm
ngành ngân hàng tài chính
ngành sản xuất hàng xuất khẩu
ngành thực phẩm, đồ uống
Những điểm nằm phía dưới đường SML là những chứng khoán được định giá
Chưa có cơ sở để kết luận
Định giá cao
Định giá đúng
Định giá thấp
Những điểm nằm phía trên đường SML là những chứng khoán được định giá
check_box Định giá thấp
Chưa có cơ sở để kết luận
Định giá cao
Định giá đúng
Phần bù rủi ro của danh mục thị trường tỉ lệ thuận với
Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư
Rủi ro của danh mục thị trường
Rủi ro hệ thống của danh mục thị trường
Rủi ro phi hệ thống của danh mục thị trường
Phần bù rủi ro thị trường sẽ phụ thuộc vào
Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư
Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư nhỏ lẻ
Mức độ chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư tổ chức
Mức độ chấp nhận rủi ro trung bình của các nhà đầu tư
Phần lợi tức do chính bản thân các tài sản nắm giữ mang lại và phần lãi (lỗ) do giảm giá hoặc tăng giá của tài sản đầu tư ; và được biểu hiện bằng một số tiền tuyệt đối
Lợi tức kỳ vọng
Lợi tức trung bình
Lợi tức tương đối
Lợi tức tuyệt đối
Phân tích cơ bản cho biết
Giá trị thực của cổ phiếu
Thời điểm mua/bán cổ phiếu
Xu hướng biến động giá trong dài hạn
Xu hướng biến động giá trong ngắn hạn
Phân tích kỹ thuật có mấy giả định cơ bản
2
3
4
5
Phân tích kỹ thuật là
check_box Phương pháp sử dụng diễn biến của giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế giá trong tương lai
Phương pháp phân tích sử dụng báo cáo tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty định đầu tư như dựa vào bảng cân đối tài khoản và bản báo cáo lợi tức của công ty để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển của công ty theo thời gian
Phương pháp phân tích về tình hình hoạt động của ngành đang kinh doanh để đưa ra quyết định.
Phương pháp kiểm tra phản ứng của thị trường và tỷ suất lợi nhuận vượt trội xung quanh những sự kiện thông tin đặc biệt thuộc phương pháp nào?
Không có phương án đúng
Phương pháp kiểm định đoạn mạch
Phương pháp nghiên cứu sự kiện
Phương pháp phân tích thời gian
Phương pháp nghiên cứu sự kiện trong kiểm định hiệu quả của thị trường chứng khoán bao gồm bao nhiêu bước?
check_box 5
. 2
3
4
PTVDTCK.B5.033 Điều nào sau đây là đúng về lý thuyết thị trường hiệu quả :
check_box Lý thuyết này cho rằng quản lý danh mục đầu tư theo chiến lược chủ động không thể đem lại thu nhập cao hơn thị trường
Các nhà đầu tư có thể sử dụng thông tin công khai để kiếm lợi nhuận bất thường nếu thị trường hiệu quả.
Lý thuyết này cổ vũ cho chiến lược đầu tư chủ động
Nhà đầu tư nên đầu tư thời gian nhằm tìm kiếm cổ phiếu hiện đang được định giá thấp nhằm kiếm lời.
Quá trình luân chuyển vốn được coi là hiệu quả khi:
check_box Chi phí cho việc luân chuyển vốn là thấp nhất
Chi phí cho việc luân chuyển vốn là cao nhất
Vốn được chuyển cho các nhà đầu tư lớn trên thị trường
Vốn được chuyển đúng cho những đối tượng sử dụng không hiệu quả nhất.
Rủi ro tổng thể của danh mục gồm mấy loại rủi ro
check_box 2
3
4
5
Số liệu trong quá khứ của VNIndex cho thấy phần bù rủi ro trung bình là 8,4%, độ lệch chuẩn là 20,3%. Căn cứ vào số liệu lịch sử, hệ số chấp nhận rủi ro trung bình của nhà đầu tư bằng bao nhiêu?
2.04
3.78
5
Chưa có cơ sở để kết luận
Số liệu trong quá khứ của VNIndex cho thấy phần bù rủi ro trung bình là 8,4%, hệ số chấp nhận rủi ro trung bình của nhà đầu tư bằng 3,5. Phần bù rủi ro thị trường bằng bao nhiêu sẽ phù hợp với độ lệch chuẩn trong quá khứ
14,4%
15,4%
20,3%
8,4%
Tài sản nào sau đây được coi là phi rủi ro
check_box Tín phiếu kho bạc
Bất động sản
Cổ phiếu
Vàng
Thị trường mà tại đó giá phản ánh các thông tin công khai, trở thành thị trường hoàn hảo được đề cập đến trong giả thuyết:
Thị trường hiệu quả dạng mạnh
Thị trường hiệu quả dạng trung bình
Thị trường hiệu quả dạng yếu
Thị trường hiệu quả dạng yếu và trung bình
Thước đo để đánh giá khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư
check_box Mức chịu rủi ro
Lợi tức kỳ vọng
Lợi tức tuyệt đối
Phần bù rủi ro
Tổ chức nào thường là nhà tạo lập thị trường trái phiếu:
Ngân hàng thương mại
Sở giao dịch chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Ủy ban chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán, quá trình phân phối vốn được thực hiện thông qua:
Cơ chế định giá chứng khoán
Cơ chế mua bán
Cơ chế thâu tóm
Không có phương án đúng
Trong bất kỳ một một đồ thị nào ta đều thấy sau một giai đoạn giá chuyển động theo xu thế thị trường thì giá sẽ hoàn lại một chút trước khi quay trở lại chuyển động theo xu thế cũ. Những chuyển động ngược xu thế này thường có độ lớn ở vào khoảng có thể sử dụng được gọi là
Điểm đột phá
Mức hỗ trợ
Mức hoàn lại
Mức kháng cự
Trong phân tích kỹ thuật các chuyên gia chia làm mấy loại xu thế chính
check_box 2
3
4
5
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
check_box Cả hai danh mục
Chưa có cơ sở để kết luận
Danh mục A
Danh mục B
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
Chưa có cơ sở để kết luận
Danh mục A
Danh mục B
Không sử dụng CAPM để giải thich cả hai trường hợp
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
check_box Chưa có cơ sở để kết luận
Danh mục A
Danh mục B
Không phải danh mục A và B
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
Cả hai danh mục
Chưa có cơ sở để kết luận
Danh mục A
Danh mục B
Trường hợp nào sau đây có thể được giải thích bởi mô hình định giá tài sản tài chính CAPM
check_box Chưa có cơ sở để kết luận
Cả hai danh mục
Danh mục A
Danh mục B
Trường hợp nhà đầu tư, thường là các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại đảm nhận tạo thị trường cho các loại chứng khoán trên thị trường phi tập trung (OTC) là
Hoạt động đầu cơ
Kinh doanh chênh lệch giá
Kinh doanh giảm giá
Tạo lập thị trường
Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để xác định giá trị hiện tại của công ty là
Chi phí nợ vay sau thuế
Chi phí nợ vay trước thuế
Chi phí vốn bình quân
Chi phí vốn chủ sở hữu
tỷ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư
Phản ánh cung cầu lãi suất trên thị trường
Phản ánh lãi suất nhà phát hành trả cho nhà đầu tư
phản ánh thái độ của nhà đầu tư trong việc dự đoán rủi ro và nhận biết mức độ rủi ro của tài sản
Phản ánh tỷ lệ lãi nhà đầu tư thu được và được tính bằng cách lấy cổ tức chia cho giá cổ phiếu
Tỷ suất lợi nhuận của một cổ phiếu được kỳ vọng không giảm sút trong giai đoạn xuống dốc của toàn bộ thị trường, hoặc không suy giảm quá trầm trọng như toàn thị trường
Cổ phiếu có tính chu kỳ
Cổ phiếu đầu cơ
Cổ phiếu phòng vệ
Cổ phiếu tăng trưởng
Việc đưa ra mô hình, dữ liệu để phân tích, dự đoán giá chứng khoán được gọi là
Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Lý thuyết thị trường hiệu quả
Phân tích cơ bản
Phân tích kỹ thuật
Việc xác định danh mục đầu tư tổng thể tối ưu giữa các tài sản rủi ro và tài sản phi rủi ro gồm mấy bước cơ bản:
2
3
4
5
Xem xét hai chứng khoán sau đây:
Đưa ra nhận xét:
Chứng khoán A có lợi tức kỳ vọng cao hơn chứng khoán B
Chứng khoán A có rủi ro hệ thống cao hơn chứng khoán B
Chứng khoán A có tổng rủi ro cao hơn chứng khoán B
Chứng khoán A có tổng rủi ro thấp hơn chứng khoán B
Xem xét hai chứng khoán sau đây:
Đưa ra nhận xét: