Bằng chứng có mức tin cậy cao nhất là các chứng từ, tài liệu:
có nguồn gốc từ bên ngoài, nhưng đã qua xử lý bởi hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực của khách hàng.
của khác hàng với hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu lực.
cung cấp trực tiếp cho kiểm toán viên từ các nguồn độc lập ở bên ngoài.
thu thập trực tiếp bằng các phương pháp giám sát, tính toán của chính các kiểm toán viên độc lập.
Bằng chứng kiểm toán có thể xuất hiện dưới các hình thức khác nhau và với các mức độ thuyết phục khác nhau. Loại bằng chứng về thanh toán với người bán có ít tính thuyết phục nhất là:
bản kê khai ngân hàng do khách hàng cung cấp.
bằng chứng bằng lời.
hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp (người bán).
những tính toán do kiểm toán viên thực hiện.
Bảng tổng hợp theo đối tượng công nợ các khoản phải thu bao gồm có 4 khách hàng như sau.
Khánh Hàng. Số dư. Số luỹ kế.
Công ty A. 357. 357
Công ty B. 281. 638
Công ty C. 60. 698
Công ty D. 574. 1272
Nếu phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được sử dụng, quy mô của tổng thể là:
check_box 1.272
2.684
4
574
Báo cáo của kiểm toán viên nội bộ:
check_box ít có giá trị pháp lí hơn các báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán viên độc lập vì nó chỉ phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
có giá trị pháp lý hơn báo cáo của kiểm toán viên độc lập vì nó được chủ doanh nghiệp rất tin tưởng.
có giá trị pháp lý hơn báo cáo kiểm toán Nhà nước vì tổ chức kiểm toán nội bộ độc lập với bộ phận được kiểm tra.
có giá trị pháp lý hơn các báo cáo kiểm toán khác vì bộ phận kiểm toán nội bộ được uỷ quyền bởi người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị.
Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện trực tiếp của:
check_box kết luận kiểm toán.
Chức năng kiểm toán và kết luận kiểm toán
chức năng kiểm toán.
thư hẹn kiểm toán.
Bổ nhiệm kiểm toán viên thực hiện các công việc kiểm toán một cách phù hợp với năng lực chuyên môn và kiến thức kinh nghiệm là công việc được xác định trong bước:
check_box chuẩn bị.
kết thúc.
sau kết thúc.
thực hành.
Bước cuối cùng trong việc đánh giá kết quả kiểm toán là:
check_box Quyết định liệu rằng tổng thể đã được phản ánh trung thực hợp lý.
Kiểm tra chi tiết mẫu chọn.
Xác định sai lệch của mẫu và ước tính sai lệch cho toàn bộ tổng thể.
Xác định sai lệch ở mỗi mẫu chọn.
Các cuộc kiểm toán mang tính bắt buộc theo kế hoạch của Nhà nước và không thu phí kiểm toán là đặc trưng của:
check_box Kiểm toán Nhà nước.
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán liên kết
Kiểm toán nội bộ
Các kiểm toán viên cần chọn mẫu kiểm toán vì:
Chọn mẫu kiểm toán sẽ làm tính hiệu lực kiểm toán cao.
Đó là cách duy nhất mà kiểm toán viên có thể sử dụng trong ứng dụng kiểm toán.
Đó là quy định bắt buộc đã được quy định bởi GAAS đối với các cuộc kiểm toán.
Họ có thể thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả trong một khoảng thời gian ngắn và thông qua kết quả kiểm tra chọn mẫu để suy rộng cho cả tổng thể.
Các nội dung cơ bản về bản chất kiểm toán KHÔNG bao gồm:
check_box kiểm toán là hoạt động độc lập, các kiểm toán viên cần tham khảo ý kiến xung quanh.
kiểm toán dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.
kiểm toán thực hiện bởi những người có trình độ chuyên sâu về kiểm toán.
kiểm toán việc thực hiện mọi nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu quả đạt được.
Các phương pháp kiểm toán:
Được xây dựng phù hợp với đối tượng kiểm toán.
Được xây dựng trên cơ sở phép biện chứng duy vật, phương pháp kỹ thuật chung và đặc điểm của đối tượng kiểm toán.
Không nhất thiết phải hoàn toàn dựa vào đối tượng kiểm toán.
Nhất thiết phải dựa vào đối tượng kiểm toán.
Các yếu tố làm nảy sinh sai sót bao gồm:
Cơ hội
Sự xúi giục
Sức ép.
Thiếu liêm khiết
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ sẽ KHÔNG hiệu quả trong trường hợp:
check_box Các khoản mục bị khai giảm.
Các khoản mục bị khai tăng.
Sai phạm ở tài sản dài hạn.
Sai phạm ở tài sản ngắn hạn.
Chuẩn bị kiểm toán nhằm tạo cơ sở trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán theo nghĩa:
check_box dự trù kinh phí kiểm toán cần sử dụng cho cuộc kiểm toán
chỉ định người phụ trách và xác định số lượng, cơ cấu kiểm toán viên cần thiết cho cuộc kiểm toán tạo lập cơ sở trí tuệ và chuẩn bị các thiết bị, phương tiện, điều kiện vật chất khác kèm theo tạo lập cơ sở vật chất.
đánh giá hiệu năng quản lý của khách thể kiểm toán
quyết định ý kiến kiểm toán được sử dụng
Chức năng bày tỏ ý kiến (dưới góc độ tư vấn) chủ yếu được thực hiện dưới hình thức:
bằng miệng.
báo cáo kiểm toán.
biên bản kiểm toán.
thư quản lý.
Chức năng của kiểm toán quy tắc là hướng vào việc đánh giá:
các yếu tố, nguồn lực kinh tế của thực thể trên cơ sở những kế hoạch đặt ra.
hiệu năng và hiệu năng của đơn vị được kiểm tra.
tình hình tài chính của đơn vị.
tình hình tuân thủ pháp luật, thể lệ, chế độ của đơn vị được kiểm tra trong quá trình hoạt động.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát của quản lý phụ thuộc vào những nhân tố nào sau đây?
Cấp quản lý và loại hình sở hữu.
Cấp quản lý, loại hình hoạt động, loại hình sở hữu và truyền thống văn hóa, điều kiện kinh tế xã hội.
Loại hình hoạt động và cấp quản lý.
Loại hình sở hữu và truyền thống văn hóa, điều kiện kinh tế xã hội.
Chức năng xác minh của kiểm toán được cụ thể thành các mục tiêu:
tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, tính giá và định giá, phân loại và trình bày, tính chính xác số học.
tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính trọn vẹn, tính giá và định giá, tính chính xác số học, phân loại và trình bày.
tính trọn vẹn, tính hiệu lực, tính chính xác số học, tính quy ước, tính thực tiễn, tính giá và định giá.
tùy theo từng loại hình kiểm toán, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành các mục tiêu khác nhau.
Chức năng xác minh của kiểm toán là hướng vào việc đánh giá:
các nghiệp vụ tài chính kế toán.
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
tình hình tuân thủ pháp luật, thể chế, chế độ của các đơn vị được kiểm toán.
Chức năng xác minh trong kiểm toán tài chính ngày nay được biểu hiện bằng:
báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
Lời nói.
một Báo cáo kiểm toán.
một chữ “chứng thực”.
Chương trình kiểm toán được hiểu là:
check_box tài liệu phản ánh số lượng, thứ tự và nội dung các bước kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.
tài liệu chứa các thủ tục nhằm phát hiện và khống chế các gian lận tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp.
tài liệu có các thủ tục kiểm toán các hoạt động quan trọng của đơn vị được kiểm toán.
tài liệu phản ánh đầy đủ các thông tin về đơn vị được kiểm toán.
Có nhiều hãng kiểm toán CPA đã bị kiện vì tiến hành một cuộc kiểm toán không đầy đủ hoặc rất khó cho việc đưa ra các quyết định kiểm toán vì các chuẩn mực rất chung chung. Một số kiểm toán viên tin rằng nên đưa ra các chuẩn mực một cách cụ thể hơn để dễ ràng trong việc ra các quyết định và tạo cơ sở biện minh cho các hãng kiểm toán CPA khi bị kiện. Vậy trên giác độ là một kiểm toán viên, anh (chị) cho biết quan điểm của mình là
có đưa ra hay không cũng không quan trọng.
không nên.
không thể làm như vậy.
nên.
Cơ quan quản lý của một đơn vị tiến hành kiểm tra trực tiếp các hoạt động kinh doanh của đơn vị thì hoạt động này được gọi là:
kiểm soát nội bộ.
kiểm toán.
ngoại kiểm.
nội kiểm.
Cơ sở đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng trong kiểm toán hoạt động tại một khách thể kiểm toán cụ thể là:
các tiêu chí, tiêu chuẩn được thiết lập hoặc được lựa chọn để áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động của khách thể kiểm toán.
các văn bản pháp lý đang có hiệu lực.
chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý đang có hiệu lực.
chuẩn mực kiểm toán.
Công ty kiểm toán độc lập là:
một đơn vị hành chính sự nghiệp.
một pháp nhân kinh doanh độc lập có quyền hạn và nghĩa vụ bình đẳng và được hoạt động như mọi công ty khác.
một tổ chức của Chính phủ.
một tổ chức phi lợi nhuận.
Cụm từ “khách thể kiểm toán” được sử dụng trong quản lý và chuyên ngành kiểm toán. Vậy “khách thể kiểm toán” sử dụng để đề cập đến
check_box Các đơn vị được kiểm toán.
Các bảng khai tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Công ty kiểm toán.
Người thực hiện công việc kiểm toán.
Cụm từ nào sau đây diễn tả đúng nhất mối quan hệ giữa quy mô mẫu và rủi ro kiểm toán mong muốn?
Không xác định.
Trực tiếp.
Tỷ lệ nghịch.
Tỷ lệ thuận.
Dạng nào trong số những dạng bằng chứng dưới đây thường được xem là dạng bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất?
Bằng chứng kiểm kê vật chất do kiểm toán viên trực tiếp quan sát.
Bằng chứng tài liệu thu được từ bên ngoài.
Bằng chứng tài liệu thu thập được từ bên trong công ty.
Kết quả tính toán trực tiếp do kiểm toán viên thực hiện.
Dấu hiệu khác nhau cơ bản giữa kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là gì?
check_box Phạm vi hoạt động và mục đích của kiểm toán.
Các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng.
Không có sự khác nhau.
Phương pháp sử dụng để kiểm toán.
Dấu hiệu khác nhau cơ bản giữa kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ là:
các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng.
Không có sự khác nhau giữa kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
phạm vi hoạt động và mục đích của kiểm toán.
phương pháp sử dụng để kiểm toán.
Để bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý, bản thân mỗi đơn vị đều tự tiến hành kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của mình trong tất cả các khâu, các giai đoạn. Công việc này được gọi là:
kiểm soát nội bộ.
ngoại kiểm.
nội kiểm.
thanh tra.
Để tiến hành kiểm toán các nghiệp vụ cụ thể thì:
check_box Trình tự kiểm toán các nghiệp vụ khác nhau là khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, vị trí của từng loại nghiệp vụ
trình tự kiểm toán các nghiệp vụ khác nhau là hoàn toàn khác nhau kể cả các hướng kiểm toán (hướng kết hợp: từ cụ thể tới tổng quát hoặc từ tổng quát tới cụ thể).
trình tự kiểm toán của tất cả các nghiệp vụ hoàn toàn giống nhau.
trình tự kiểm toán hoạt động cụ thể là do kiểm toán viên quyết định mà không căn cứ trên bất cứ một nguyên tắc nào.
Để xác minh và phân định tình hình tài chính của một công ty, đối tượng kiểm toán là
check_box Tài liệu kế toán của công ty.
Các nghiệp vụ tài chính và thực trạng tài chính chưa phản ánh trên tài liệu của công ty.
Hiệu quả và hiệu năng.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
Đối tượng thường xuyên và chủ yếu của kiểm toán hoạt động là:
check_box Tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu năng của hoạt động quản lý.
Tính hợp lý của các bảng khai tài chính.
Tính trung thực của các bảng khai tài chính.
Tính tuân thủ các quy định, pháp luật hiện hành.
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính trước hết và chủ yếu là:
check_box Những tài liệu kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Những quy chế hoạt động theo ngành dọc của đơn vị được kiểm toán.
Những tài liệu gắn với mục tiêu của kiểm toán không nằm trong tài liệu kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Những tài liệu liên quan tới quá trình hình thành và phát triển của khách hàng, các biên bản họp Ban quản trị và các tài liệu của những cuộc kiểm toán lần trýớc.
Hệ thống phương pháp kiểm toán
Chỉ bao gồm các phương pháp của kế toán.
Chỉ bao gồm các phương pháp của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có liên quan chặt chẽ đến các phương pháp của kế toán mà thôi
Được xây dựng trên cơ sở phép biện chứng duy vật, phương pháp kỹ thuật chung và đặc điểm của đối tượng kiểm toán.
Kế toán bán hàng biển thủ tiền từ khách nợ bằng cách không ghi sổ kế toán và ghi giảm nợ tài khoản phải thu bằng cách lập dự phòng phải thu khó đòi. Hành vi đó là:
đúng quy tắc.
gian lận.
nhầm lẫn.
sai sót.
Khách thể tự nguyện của các tổ chức kiểm toán độc lập là:
các doanh nghiệp nhà nước.
công trình, dự án có nguồn kinh phí từ bên ngoài ngân sách nhà nước.
công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
tất cả các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp hay cá nhân có yêu cầu kiểm toán.
Khái niệm rủi ro do chọn mẫu bao hàm:
check_box Một mẫu ngẫu nhiên có thể không mang tính đại diện cho tổng thể về các đặc trưng chung.
Kiểm toán viên đã xác định sai mức trọng yếu do đó đã bỏ qua các sai phạm phát hiện được khi kiểm tra mẫu.
Kiểm toán viên không phát hiện ra các lỗi trong các tài liệu được kiểm tra đối với mẫu.
Một kiểm toán viên có thể lựa chọn các chu trình kiểm toán không phù hợp trong việc đạt được các mục tiêu cụ thể.
Khái niệm về gian lận biểu hiện là:
áp dụng nhầm lẫn các nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán do giới hạn về trình độ của các cán bộ kế toán.
áp dụng sai các nguyên tắc, phương pháp trong chế độ kế toán một cách có chủ ý.
Bỏ sót khoản mục một cách không cố ý
lỗi về tính toán số học hay ghi chép sai.
Khái niệm về kiểm toán được xem như một cơ sở của tổ chức kiểm toán:
check_box hợp lý vì có hiểu biết chính xác về chức năng và đối tượng của tổ chức mới có thể định hình được các công việc tổ chức cần làm.
chỉ đơn thuần vì lý do tương đối.
hợp lý vì giúp cho KTV nhận thức được các nội dung cần phải làm cho cuộc kiểm toán
không hoàn toàn hợp lý.
Khái niệm về sai sót biểu hiện là
che dấu các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ.
Cố ý tính toán sau về mặt số học
ghi chép chứng từ không đúng sự thật có chủ ý.
vô tình bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ.
Khi áp dụng chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ để kiểm tra số dư tài khoản:
Các khoản mục có số dư bằng Không sẽ không có cơ hội được lựa chọn.
Khoản mục có số dư âm có cơ hội được lựa chọn như khoản mục có số dư dương.
Kiểm toán viên cần sử dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống hơn là áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên.
Số lượng mẫu chọn thực tế để kiểm tra có thể lớn hơn số lượng mẫu chọn được tính toán ban đầu bởi máy tính.
Khi áp dụng kỹ thuật phân tầng trong chọn mẫu, kích cỡ mẫu:
check_box Được xác định cho mỗi tầng và mẫu chọn được lấy ở từng tầng.
Được xác định cho tổng thể khi chưa phân tầng sau đó phân bổ cho từng tầng.
Luôn luôn lớn hơn chọn mẫu không phân tầng
Xác định cho mỗi tầng nhưng mẫu chọn được lấy từ tổng thể khi chưa phân tầng.
Khi kiểm toán báo cáo tài chính, ý kiến trái ngược được đưa ra khi:
check_box không chấp nhận toàn bộ bảng khai tài chính.
có những điểm xác minh chưa được rõ ràng trước khi kết thúc kiểm toán.
có những sự kiện, hiện tượng chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán
không thực hiện được hợp đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại.
Khi kiểm toán viên lập và gửi thư xác nhận về tiền gửi ngân hàng để đề nghị ngân hàng xác nhận số dư các khoản tiền gửi, tiền vay của doanh nghiệp được kiểm toán thì phương pháp kiểm toán được sử dụng là phương pháp điều tra
Đúng
Sai
Khi lựa chọn kích cỡ mẫu để kiểm tra chi tiết, nhân tố nào trong những nhân tố sau sẽ làm tăng kích cỡ mẫu?
Sai lệch kỳ vọng nhỏ.
Sự sụt giảm về mức sai phạm chấp nhận được.
Sự tăng lên về mức sai phạm chấp nhận được.
Sự tăng lên về rủi ro kiểm toán mong muốn.
Khi một chủ thể kiểm toán các bảng khai tài chính của các khách thể khác nhau thì:
check_box không có lý do gì phải thay đổi trình tự chung của kiểm toán vì đối tượng của cuộc kiểm toán vẫn là các bảng khai tài chính.
bắt buộc phải xáo trộn các bước để khách thể không được biết trước chương trình kiểm toán để tìm cách đối phó.
phải thay đổi trình tự chung của kiểm toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của chủ thể kiểm toán cụ thể.
trình tự chung của kiểm toán có thể thay đổi.
Khi sai phạm được phát hiện ở mẫu chọn, kiểm toán viên trong thực tế thường đưa ra các giả định:
check_box Tỷ lệ sai phạm của mẫu chọn đại diện cho tỷ lệ sai phạm của tổng thể.
Là toàn bộ sai phạm của tổng thể.
Tỷ lệ sai phạm của tổng thể sẽ lớn hơn tỷ lệ sai phạm của mẫu chọn.
Tỷ lệ sai phạm của tổng thể sẽ nhỏ hơn tỷ lệ sai phạm của mẫu chọn.
Khi tiến hành công việc, kiểm toán viên độc lập luôn luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi.
check_box Ngoại trừ trong các cuộc rà soát các báo cáo tài chính trong thời gian chuyển tiếp.
Không có bất cứ ngoại lệ nào.
Ngoại trừ các cuộc kiểm toán mà kết quả là các báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần.
Ngoại trừ các cuộc kiểm toán mà ở đó một kế toán viên có dính líu tới các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Khi tiến hành kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên tiến hành lập và gửi thư xác nhận công nợ tới các khách hàng. Theo cách đó, kiểm toán viên đã sử dụng phương pháp:
check_box Điều tra.
Đối chiếu logic.
Đối chiếu trực tiếp.
Kiểm toán cân đối
Khi tiến hành kiểm toán tài khoản tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số dư cuối năm trên sổ chi tiết, trên bảng cân đối kế toán, giấy báo có tiền gửi ngân hàng tại ngày cuối năm, thư xác nhận tiền gửi ngân hàng. Theo cách đó, kiểm toán viên đã sử dụng phương pháp:
check_box Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp đối chiếu logic.
Phương pháp kiểm toán cân đối.
Khi tiến hành kiểm toán thì kiểm toán viên phải xem các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi (GAAS) như:
chuẩn mực lý tưởng.
chuẩn mực tối đa.
chuẩn mực tối thiểu.
chuẩn mực trung bình.
Khi xem xét về sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán, ý kiến nào sau đây là luôn luôn đúng?
Bằng chứng thu thập phải đáng tin cậy và phù hợp với mục tiêu kiểm toán mới được xem là thích hợp.
Bằng chứng thu thập từ bên ngoài đơn vị thì rất đáng tin cậy.
Số liệu kế toán được cung cấp từ đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì thích hợp hơn số liệu thu thập từ bên thứ ba độc lập
Trả lời phỏng vấn của nhà quản lý là bằng chứng không có giá trị.
Kích cỡ mẫu sẽ tăng lên trong trường hợp nào trong số những trường hợp sau?
Rủi ro kiểm soát cao.
Rủi ro tiềm tàng thấp.
Sai phạm chấp nhận được là lớn hơn.
Số dư khoản mục nhỏ.
Kiểm toán bao gồm những lĩnh vực:
kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập.
kiểm toán thông tin, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán nội bộ.
kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả, kiểm toán hiệu năng.
kiểm toán thường xuyên và kiểm toán định kỳ.
Kiểm toán có chức năng:
báo cáo kết quả kinh doanh.
bày tỏ ý kiến.
xác minh và bày tỏ ý kiến.
xác minh.
Kiểm toán có thể được khắc họa rõ nét nhất qua các chức năng:
kiểm tra để tạo lập nề nếp tài chính kế toán.
kiểm tra để xử lý vi phạm và quản lý.
soát xét và điều chỉnh hoạt động quản lý.
xác minh và bày tỏ ý kiến về hoạt động tài chính.
Kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ có thể kết hợp trong 1 cuộc kiểm toán không?
check_box Cả 3 bộ máy kiểm toán hoàn toàn có thể kết hợp tùy yêu cầu cụ thể.
Chỉ có kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập có thể kết hợp.
Chỉ có kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ có thể kết hợp.
Chỉ có kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập có thể kết hợp.
Kiểm toán hoạt động phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ trong một cơ quan, tổ chức, vì vậy:
các doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện kiểm toán hoạt động vì báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên độc lập thường cung cấp cho những người quan tâm ở bên ngoài cơ quan hoặc tổ chức được kiểm toán.
kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi kiểm toán nhà nước.
kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ.
kiểm toán hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán liên kết thường được áp dụng cho các đơn vị công, do vậy, kiểm toán liên kết:
có chức năng xác minh tính trung thực của thông tin tài chính và chất lượng kiểm soát nội bộ.
đánh giá tính tuân thủ trong việc sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước trong các đơn vị công.
hướng vào việc đánh giá tính tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản của nhà nước.
xác minh độ tin cậy của thông tin tài chính cùng tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động trong các đơn vị công.
Kiểm toán nhà nước tiến hành đánh giá hoạt động mua sắm và sử dụng xe công tại Ủy ban nhân dân tỉnh X có vi phạm các quy định về mua sắm và sử dụng xe công do Chính phủ quy định hay không. Đây là cuộc kiểm toán:
hoạt động.
tài chính.
thông tin.
tuân thủ.
Kiểm toán nội bộ có thể tổ chức ở:
các đơn vị cơ quan nhà nước.
các đơn vị doanh nghiệp Nhà nước.
các đơn vị doanh nghiệp.
tất cả đơn vị trong nền kinh tế.
Kiểm toán tài chính là một loại hình kiểm toán hướng đến việc xác minh:
độ tin cậy của thông tin tài chính và tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của khách thể kiểm toán.
mức độ hoàn thành các kế hoạch về doanh thu trên cơ sở tiết kiệm các chi phí của khách thể kiểm toán.
tính hiệu lực của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ cùng tính hợp thức của các biểu mẫu kế toán.
tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin kế toán. Những người quan tâm ở đây là:
các cơ quan Nhà nước cần thông tin trung thực và phù hợp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
các cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm khác.
các nhà đầu tư cần có thông tin trung thực để ra quyết định hướng đầu tư đúng đắn.
các nhà doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến:
chi phí.
doanh thu.
tài sản.
tình hình tài chính của khách thể kiểm toán.
Kiểm toán viên đối chiếu khoản mục nguyên giá tài sản cố định cuối năm so với đầu năm, kết hợp với việc đối chiếu số dư khoản vay dài hạn. Kiểm toán viên thấy rằng tài sản cố định có sự tăng lên đáng kể trong khi các khoản vay cũng có sự tăng lên đáng kể. Từ đó kiểm toán viên nhận định rằng có thể doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để đầu tư cho tài sản cố định. Phương pháp kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng trong trường hợp này là phương pháp đối chiếu logic
check_box Đúng
Sai
Kiểm toán viên đối chiếu số dư hàng tồn kho cuối năm so với đầu năm, kết hợp với việc đối chiếu số dư tài khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên thấy rằng hàng tồn kho có sự sụt giảm đáng kể trong khi các khoản phải thu có sự tăng lên đáng kể. Từ đó kiểm toán viên nhận định rằng có thể đơn vị đã bán được hàng nhưng chưa thu được tiền. Phương pháp kiểm toán được sử dụng trong trường hợp này là phương pháp đối chiếu trực tiếp
Đúng
Sai
Kiểm toán viên Hạ thực hiện kiểm toán hoạt động sản xuất tại Công ty Thiên Long chuyên sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu. Một trong những phát hiện kiểm toán mà Hạ đã báo cáo với nhà quản lý là năng suất lao động của kỳ kiểm toán thấp hơn nhiều so với các kỳ trước mà nguyên nhân chủ yếu là do biến động lao động gây ra. Vậy mục tiêu kiểm toán hoạt động này là
kiểm toán độ tin cậy của thông tin về năng suất lao động
kiểm toán tính hiệu lực trong thực hiện nội quy, quy chế sản xuất của Công ty
kiểm toán tính hiệu quả trong việc thực hiện hoạt động sản xuất
kiểm toán về mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất
Kiểm toán viên khi kiểm toán tài khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên đã lập và gửi thư xác nhận tới khách hàng để xác nhận số dư tài khoản phải thu tại thời điểm khóa sổ kế toán. Phương pháp kiểm toán được kiểm toán viên sử dụng trong trường hợp này là kiểm toán cân đối
check_box Sai
Đúng
Kiểm toán viên nên xem xét những loại bằng chứng văn bản nào dưới đây là đáng tin cậy nhất?
Một hoá đơn bán hàng do khách hàng phát hành và các chứng từ vận chuyển từ công ty vận chuyển bên ngoài.
Một Séc do công ty khách hàng phát hành và chứng thực của người trả tiền có liên quan kèm theo với báo cáo tiền gửi được gửi trực tiếp tới kiểm toán viên.
Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng được kiểm toán viên gửi qua thư tay và được ngân hàng gửi trả trực tiếp lại cho kiểm toán viên.
Xác nhận về số dư khoản phải trả được kiểm toán viên gửi qua thư điện tử và bản trả lời được gửi trả lại kiểm toán viên.
Kiểm toán viên nội bộ phải báo cáo kết quả kiểm toán của mình:
cho cấp lãnh đạo cao nhất của mình
cho riêng kiểm toán viên độc lập.
cho riêng kiểm toán viên nhà nước.
một cách rộng rãi.
Kiểm toán viên phát hiện kế toán hạch toán chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định vào nguyên giá tài sản cố định, sai phạm đó vi phạm cơ sở dẫn liệu nào dưới đây?
Chính xác.
Tính minh bạch.
Tính trọn vẹn.
Trình bày và công bố.
Kiểm toán viên phát hiện kế toán vào lộn số tiền thu bán hàng, trên Phiếu Thu là 46 triệu đồng nhưng ghi sổ kế toán là 64 triệu đồng. Đây là dấu hiệu của
Gian lận
Không có vấn đề gì
Không rõ
Sai sót
Kiểm toán viên Xuân thực hiện kiểm toán hoạt động sản xuất sản phẩm tại Công ty Mai Trang chuyên sản xuất các loại thức ăn đóng hộp. Một trong những công việc cơ bản mà Xuân đã thực hiện là: đánh giá về chất lượng sản phẩm có đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng do các cơ quan quản lý nhà nước quy định hay không, sản lượng và thời gian sản xuất có theo đúng kế hoạch sản xuất hay không. Vậy mục tiêu của kiểm toán hoạt động này là:
kiểm toán độ tin cậy của thông tin về sản lượng sản phẩm được báo cáo.
kiểm toán tính hiệu lực trong kiểm soát hoạt động sản xuất.
kiểm toán tính hiệu năng của hoạt động sản xuất.
kiểm toán tính hiệu quả trong thực hiện hoạt động sản xuất.
Kiểm tra cần hướng tới:
đồng thời cả hiệu quả và hiệu năng của các hoạt động.
hiệu năng của hoạt động quản lý.
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
tuỳ vào mục tiêu hoạt động mà chọn hiệu quả hay hiệu năng.
Kiểm tra của kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và chuyên gia bên ngoài đối với một đơn vị kinh doanh được gọi chung là:
kiểm soát độc lập.
kiểm soát nội bộ
ngoại kiểm.
thanh tra.
Kiểm tra và kiểm soát trong quản lý được quan niệm là:
một chức năng của quản lý.
một khâu trong các chương trình, kế hoạch để đưa ra các quyết định cụ thể.
một khâu trong quá trình thực hiện kế hoạch và kết quả của nó để điều hoà các mối quan hệ, điều chỉnh các định mức và mục tiêu trên quan điểm tối ưu hoá kết quả hoạt động.
pha đầu vào quan trọng nhất của quản lý.
Kiểm tra, kiểm soát chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy chức năng kiểm tra được thể hiện dưới nhiều hình thức. Trong quản lý hành, việc kiểm tra kiểm soát kết hợp với xử lý các sai phạm được phát hiện - được xem là hoạt động:
check_box thanh tra.
giám sát.
kiểm soát nội bộ.
kiểm toán.
Kiểm tra, kiểm soát được thực hiện ở giai đoạn nào trong quá trình quản lý?
Giai đoạn định hướng.
Giai đoạn độc lập của quá trình quản lý.
Giai đoạn tổ chức thực hiện.
Tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý.
Lĩnh vực đặc trưng nhất của kiểm toán độc lập là:
kiểm toán hoạt động.
kiểm toán liên kết.
kiểm toán tài chính.
kiểm toán tuân thủ.
Lĩnh vực đặc trưng nhất của kiểm toán nội bộ là:
kiểm toán hoạt động.
kiểm toán liên kết.
kiểm toán tài chính.
kiểm toán tuân thủ.
Lĩnh vực kiểm toán hướng vào việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp các tài liệu là:
kiểm toán hiệu năng.
kiểm toán hiệu quả.
kiểm toán thông tin.
kiểm toán tuân thủ.
Loại kiểm toán nào giúp ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và phương hướng, giải pháp cho việc thực hiện, cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán?
Kiểm toán hiệu năng.
Kiểm toán hiệu quả.
Kiểm toán quy tắc.
Kiểm toán thông tin.
Mặt nào sau đây của chức năng xác minh hướng vào việc khẳng định: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mọi tài sản đều đã được bao hàm trên bảng khai tài chính?
Quyền và nghĩa vụ.
Tính giá và định giá.
Tính hiệu lực.
Tính trọn vẹn.
Một cuộc kiểm toán cần được tiến hành theo một quy trình chung với ba bước cơ bản: chuẩn bị, thực hành, và kết thúc kiểm toán. Việc thu thập những thông tin cơ bản nằm trong bước:
check_box chuẩn bị.
kết thúc.
sau kết thúc.
thực hành.
Một cuộc kiểm toán được thiết kế để phát hiện ra những vi phạm luật pháp, các chế định của Nhà nước và các quy định của công ty chính là một cuộc kiểm toán:
hoạt động tài chính.
nghiệp vụ.
tài chính.
tuân thủ.
Một kiểm toán viên độc lập có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán để nhằm phát hiện ra những sai sót và gian lận có thể có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính. Hành vi có thể xem là hành vi gian lận là:
Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán một cách không cố ý
cất hồ sơ tài liệu một cách không cố tình.
ghi chép các nghiệp vụ không chính xác về số học không cố ý.
ghi chép các nghiệp vụ không có thật hoặc giả mạo chứng từ.
Một kiểm toán viên thu thập hiểu biết về hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng nhằm:
đánh giá các sự kiện, nghiệp vụ có chứa đựng sai phạm trọng yếu.
đưa ra các khuyến nghị để giúp khách hàng hoạt động hiệu quả hơn.
lập kế hoạch kiểm toán.
xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai gần
Một trong số những bước công việc trong việc lập kế hoạch lấy mẫu là để:
check_box Xác định sai lệch.
Chọn mẫu.
Phân tích sai lệch.
Thực hiện thủ tục kiểm toán.
Mục đích thu thập bằng chứng của kiểm toán viên nhằm:
chỉ để xác định quy mô kiểm toán.
đạt được những dữ liệu và thông tin làm cơ sở pháp lý cho các ý kiến kiểm toán.
Không câu nào ở trên đúng.
xây dựng một chương trình kiểm toán tối ưu.
Mục đích thu thập báo cáo kiểm toán lần trước trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán không phải để:
Có nhận định sơ bộ về tình hình hoạt động của khách thể kiểm toán.
Có nhận định sơ bộ về tình hình tài chính- kế toán của khách thể kiểm toán.
Nhận định khách thể kiểm toán hoạt động có hiệu quả cao không
Xem xét liệu các kiến nghị trong lần kiểm toán trước có được vận dụng trong kỳ kế toán này hay không.
Mục tiêu nào trong số những mục tiêu kiểm toán sau đây KHÔNG thể đánh giá khi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ?
check_box Trọn vẹn, đầy đủ.
Chính xác.
Định giá.
Hiện hữu.
Nếu khả năng của mọi phần tử trong tổng thể được chọn vào mẫu là như nhau thì đó là cách chọn:
check_box Ngẫu nhiên.
Hệ thống.
Phi xác suất.
Theo khối.
Nếu kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động có hiệu lực thì:
check_box Rủi ro kiểm soát giảm và quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết giảm.
Rủi ro kiểm soát giảm và quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết tăng.
Rủi ro kiểm soát không đổi và quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết tăng.
Rủi ro kiểm soát tăng và quy mô mẫu chọn để kiểm tra chi tiết giảm.
Nếu kiểm toán được phân thành kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ thì tiêu chí phân loại là:
đối tượng cụ thể.
lĩnh vực cụ thể.
quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán.
tổ chức bộ máy.
Nếu kiểm toán viên mong muốn tăng mức độ đảm bảo khi kiểm toán số dư tài khoản, mức rủi ro mong muốn sẽ:
check_box Giảm.
Có thể giảm hoặc tăng tùy tình huống.
Không đổi.
Tăng.
Nếu kinh phí hoạt động được bù đắp theo nguyên tắc tự trang trải thì đó là hoạt động của:
check_box kiểm toán độc lập.
kiểm toán Nhà nước.
kiểm toán nội bộ.
kiểm toán tài chính.
Nếu là khách thể của kiểm toán Nhà nước thì:
Chỉ thuộc khách thể của kiểm toán Nhà nước mà thôi.
Cũng có thể trở thành khách thể của kiểm toán độc lập.
Không thể là khách thể của kiểm toán độc lập.
Tự động trở thành khách thể của kiểm toán độc lập.
Nếu lấy lĩnh vực kiểm toán là tiêu chí phân loại thì kiểm toán được phân thành:
kiểm toán doanh nghiệp, kiểm toán chương trình dự án và kiểm toán các đơn vị hành chính sự nghiệp.
kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán liên kết.
kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu năng.
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động.
Nếu lấy tiêu chí thời điểm để phân loại kiểm toán thì kiểm toán được phân thành:
kiểm toán thường kỳ, kiểm toán định kỳ và kiểm toán bất thường.
kiểm toán toàn diện và kiểm toán điển hình.
kiểm toán trước, kiểm toán sau và kiểm toán hiện thời.
nội kiểm và ngoại kiểm.
Nếu phân loại kiểm toán thành kiểm toán (bảng khai) tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán liên kết thì tiêu chí để phân loại là:
bộ máy kiểm toán.
đối tượng cụ thể.
phạm vi kiểm toán.
phương pháp kiểm toán.
Nếu ta nói rằng : “Kiểm toán viên đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên bảng khai tài chính mà không đánh giá sự chính xác tuyệt đối của các thông tin đó” thì:
check_box hợp lý.
không còn gọi là kiểm toán nữa.
phi lý.
trái với chuẩn mực.
Ngoài các bảng khai tài chính và tài liệu kế toán, kiểm toán cần thâm nhập vào:
hiệu lực của hệ thống quản lý.
hiệu năng quản lý xã hội.
hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý xã hội và hiệu lực của hệ thống quản lý.
hiệu quả hoạt động kinh tế.
Ở cấp quản lý vĩ mô, nhà nước có thể kiểm tra gián tiếp bằng cách:
sử dụng kết quả của các tổ chức kiểm tra độc lập.
sử dụng kết quả kiểm tra của các chuyên gia hoặc các tổ chức kiểm tra độc lập.
sử dụng kết quả kiểm tra của các chuyên gia.
tham gia đầu tư với cương vị là khách hàng của các đơn vị.
Ở khu vực kinh doanh, chức năng “Bày tỏ ý kiến” thường được thực hiện qua phương thức:
đề ra đường lối.
lên kế hoạch.
phán quyết như quan toà.
tư vấn.
Phương pháp duy nhất để kiểm toán số dư khoản mục tiền mặt trên báo cáo tài chính là phương pháp kiểm kê
check_box Sai
Đúng
Phương pháp kiểm toán chứng từ gồm:
check_box Kiểm toán cân đối.
Điều tra
Kiểm kê
Thực nghiệm
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm:
check_box Phương pháp kiểm kê.
Phương pháp đối chiếu logic.
Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
Phương pháp kiểm toán cân đối.
Phương pháp kiểm toán:
Bao hàm cả phương pháp kế toán.
Bị bao trùm bởi phương pháp kế toán vì khoa học kế toán là nguồn gốc của khoa học kiểm toán.
Có kế thừa phương pháp kế toán dựa trên những cơ sở phương pháp luận chung (phép biện chứng) và phương p háp kỹ thuật chung (toán học).
Không liên quan tới các phương pháp kế toán.
Phương pháp sử dụng chủ yếu của chọn mẫu xác suất là:
check_box Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.
Chọn mẫu theo hệ thống.
Chọn mẫu thuộc tính.
Chọn mẫu xét đoán.
Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán phù hợp trong:
cơ chế kế hoạch hóa tập trung và nền kinh tế thị trường.
cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
nền kinh tế thị trường có định hướng của nhà nước.
nền kinh tế thị trường.
Quan điểm về kiểm toán: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập.” là của nước nào?
Anh.
Hoa Kỳ.
Pháp.
Việt Nam.
Rủi ro kiểm soát liên quan tới:
đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách thể kiểm toán.
do kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán không thích hợp trong quá trình thực hiện kiểm toán.
sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
việc kiểm toán viên không phát hiện ra các sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán từ đó đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp về báo cáo tài chính còn có sai sót trọng yếu
Rủi ro kiểm toán là:
khả năng báo cáo tài chính còn có sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên có thể không nhận ra trong quá trình kiểm toán.
khả năng báo cáo tài chính còn sai sót và gian lận trọng yếu mà kiểm toán viên không phát hiện ra, do đó đưa ra ý kiến không thích hợp về báo cáo tài chính.
khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện, ngăn chặn được những gian lận và sai sót trọng yếu.
khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu trong hoạt động tài chính kế toán trước khi xét đến tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro tiềm tàng liên quan đến:
hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
việc kiểm toán viên không phát hiện ra các sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán từ đó đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp về báo cáo tài chính còn có sai sót trọng yếu
việc kiểm toán viên không phát hiện ra các sai sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán.
Tại Việt Nam hiện nay, cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập là:
Bộ Tài chính.
kiểm toán Nhà nước.
Quốc hội.
Tổng Cục Thuế.
Thanh tra là hình thức kiểm tra, kiểm soát nào?
Kiểm tra gián tiếp.
Kiểm tra trực tiếp.
Ngoại kiểm.
Nội kiểm.
Theo Luật Kiểm toán nhà nước, kiểm toán nhà nước Việt Nam là:
cơ quan chuyên môn do Quốc hội lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
cơ quan thuộc Chính phủ.
công ty kiểm toán do nhà nước sở hữu.
một bộ phận quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Theo quan điểm hiện đại, chức năng của kiểm toán thông tin là hướng vào việc đánh giá:
tình hình tuân thủ pháp luật, thể lệ, chế độ, của đơn vị được kiểm tra trong quá trình hoạt động.
tính hợp lý của các tài liệu để tạo niềm tin cho những người quan tâm dến tài liệu kế toán.
Tính hợp pháp của các tài liệu kế toán.
Tính trung thực và hợp pháp của thông tin được kiểm tra.
Thu thập thông tin trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có thể được thực hiện thông qua các công việc cụ thể sau:
check_box Điều tra thực tế các cá nhân, tổ chức mà kiểm toán viên cho rằng có liên quan đến cuộc kiểm toán, và xem xét các tài liệu, ghi chép của khách thể kiểm toán
Điều tra thực tế (tiếp xúc, hỏi han) các cá nhân cụ thể không nhất thiết phải thuộc khách thể kiểm toán.
Điều tra thực tế (tiếp xúc, hỏi han) các cá nhân cụ thể thuộc khách thể kiểm toán.
Gửi thư xác nhận về tình hình cụ thể của khách thể kiểm toán mà kiểm toán viên quan tâm.
Tính độc lập của kiểm toán viên được biểu hiện như thế nào?
kiểm toán viên không có quan hệ hôn nhân, huyết thống với lãnh đạo đơn vị được kiểm toán.
kiểm toán viên không có quan hệ kinh tế như vay- mượn, mua cổ phiếu hay trái phiếu… với đơn vị được kiểm toán.
kiểm toán viên không có quan hệ xã hội, kinh tế với khách thể kiểm toán và độc lập trong việc thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán.
kiểm toán viên không được nhận bất cứ một lợi ích nào liên quan đến việc độc lập trong việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp và những thay đổi về tài chính của nó:
check_box Được phản ánh trên tài liệu một phần và một phần khác chưa được phản ánh trên bất cứ tài liệu nào.
Được phản ánh duy nhất trên các tài liệu kế toán của đơn vị.
Không được phản ánh trên bất cứ tài liệu nào.
Luôn được phản ánh toàn diện, không thiếu sót chi tiết nào trên các tài liệu của doanh nghiệp đó.
Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ và giải quyết các mối quan hệ với các cơ quan ngoại kiểm là chức năng của:
kiểm toán độc lập.
kiểm toán Nhà nước.
kiểm toán nội bộ.
kiểm toán tài chính.
Tổ chức kiểm toán bao gồm:
check_box tổ chức bộ máy kiểm toán và tổ chức công tác kiểm toán.
tổ chức các công việc kiểm toán nhưng không bao gồm việc tổ chức nhân sự.
tổ chức nhân sự cho cuộc kiểm toán mà thôi.
Toàn bộ các công việc mà trưởng nhóm kiểm toán thực hiện để điều hành cuộc kiểm toán
Tổng hợp từ mô hình kiểm toán nhà nước trên thế giới, chức năng bày tỏ ý kiến của kiểm toán nhà nước thực hiện bằng phương thức:
có thể phán quyết như các quan tòa hoặc tư vấn.
phán quyết như các quan toà.
tư vấn.
xử phạt các đơn vị có hành vi sai phạm.
Trình tự tổ chức công tác kiểm toán bao gồm:
check_box Chuẩn bị kiểm toán; thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán
bước kết thúc kiểm toán
bước thực hành kiểm toán
chỉ bao gồm giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thôi vì thực tế trong hai giai đoạn thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên chỉ tuân theo các nguyên tắc và các biểu mẫu quy định sẵn, mà không phải tổ chức hoạt động kiểm toán nào.
Trong các cuộc kiểm toán, khi kiểm toán viên nhận thấy chỉ số hàng bán kỳ này tăng lên rõ rệt thì kiểm toán viên thường liên tưởng tới chỉ số hàng tồn kho, doanh thu hàng bán, phải thu khách hàng và vốn bằng tiền và kiểm toán viên biết rằng hàng tồn kho trong kỳ giảm xuống, doanh thu bán hàng tăng lên, phải thu khách hàng tăng lên. Theo cách đó ta nói kiểm toán viên đã áp dụng phương pháp:
check_box Đối chiếu logic.
Đối chiếu trực tiếp.
Kiểm kê.
Kiểm toán cân đối.
Trong các cuộc kiểm toán, khi kiểm toán viên nhận thấy rằng tài sản cố định tăng lên rõ rệt thì kiểm toán viên suy luận đến vốn bằng tiền giảm, xây dựng cơ bản dở dang giảm, phải trả nhà cung cấp tăng và vay dài hạn tăng. Qua kiểm toán, kiểm toán viên biết rằng vay dài hạn tăng lên. Vậy theo cách đó, kiểm toán viên đã áp dụng phương pháp:
check_box Đối chiếu logic.
Đối chiếu trực tiếp.
Kiểm toán cân đối.
Tính toán.
Trong các ứng dụng chọn mẫu kiểm toán, rủi ro do chọn mẫu là:
check_box Xác suất mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên mẫu có thể khác so với kết luận dựa trên cuộc kiểm toán toàn bộ.
Xác suất do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán vẫn còn có những sai phạm trọng yếu.
Xác suất mà kiểm toán viên không phát hiện ra các lỗi kế toán trên các tài liệu của khách hàng đã được chọn mẫu.
Xác suất mà lỗi kế toán sẽ xảy ra trong các nghiệp vụ và vào sổ kế toán.
Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều nghiệp vụ đồng chất. Do vậy hiểu được bản chất của nghiệp vụ đại diện có thể suy ra cho các nghiệp vụ tương tự. Dựa vào đó, trong hệ thống phương pháp của kiểm toán đã nảy sinh phương pháp
check_box Kiểm toán cân đối.
Chọn mẫu xác suất.
Đối chiếu logic.
Đối chiếu trực tiếp.
Trong hoạt động kinh doanh, mục đích của các tổ chức là tối đa hoá lợi nhuận, do đó kiểm tra cần hướng tới:
hiệu năng của bộ phận quản lý.
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
hiệu quả của việc sử dụng lao động và tài nguyên.
kết quả của việc sử dụng các nguồn vốn.
Trong hoạt động sự nghiệp, mục đích của các tổ chức chủ yếu là thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể về xã hội và về quản lý do đó kiểm tra cần hướng đến:
các nghiệp vụ tài chính kế toán.
hiệu năng của bộ phận quản lý.
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
tối đa hóa lợi nhuận.
Trong hoạt động sự nghiệp, mục tiêu là thực hiện tốt nhiệm vụ cụ thể về xã hội, về quản lý trên cơ sở tiết kiệm nguồn kinh phí cho việc thực hiện hoạt động dó. Do vậy, khi kiểm tra cần hướng tới?
Các nghiệp vụ tài chính, kế toán.
Hiệu năng của quản lý.
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Hiệu quả và hiệu năng của hoạt động sự nghiệp.
Trong khi thực hiện kiểm toán tài chính, thước đo đúng sai của bảng khai tài chính là:
các chuẩn mực kế toán.
các chuẩn mực kiểm toán.
các thủ tục kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán.
quy chế quản lý tài chính của khách thể kiểm toán.
Trong kiểm toán tài chính, có những điểm chưa được xác minh rõ ràng hoặc còn có những sự kiện chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến loại:
check_box ngoại trừ.
chấp nhận toàn bộ.
trái ngược.
từ chối.
Trong quá trình kiểm toán quy trình tiền lương và nhân viên, để đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan tới việc chấm công, kiểm toán viên đã tiến hành quan sát việc chấm công bằng hình thức quẹt thẻ của đơn vị và phát hiện thấy có một số nhân viên quẹt hai thẻ khi vào đơn vị. Phương pháp kiểm toán viên thực hiện trong trường hợp này là phương pháp thực nghiệm
Đúng
Sai
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã áp dụng phương pháp điều tra khi đối chiếu số dư tiền mặt trên báo cáo tài chính, sổ cái với sổ chi tiết tài khoản tiền, sổ quỹ, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặ
Đúng
Sai
Trong quá trình thực hành kiểm toán thì kiểm toán viên:
check_box không được phép tự ý thay đổi qui trình kiểm toán đã xây dựng.
có thể tự ý thay đổi qui trình kiểm toán nếu thấy cần thiết.
nên thay đổi qui trình kiểm toán một cách nghệ thuật để phát hiện ra các sai sót và gian lận.
phải thường xuyên thay đổi qui trình kiểm toán để khách hàng không biết đường đối phó.
Trong quản lý hành chính, kiểm tra thường được hiểu là:
việc soát xét lại các hành vi của các cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp.
việc soát xét, điều tra nhằm phát hiện và xử lý những sai phạm.
việc xem xét lại của cấp trên về việc thực hiện chức năng của đơn vị cấp dưới để tạo lập kỷ cương và nề nếp trong quản lý.
việc xem xét thực hiện luật pháp kể cả trong việc ban hành các văn bản pháp quy của các cơ quan hành pháp.
Trong quản lý, khái niệm kiểm soát được hiểu là:
việc kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc hành chính.
việc kiểm tra nội bộ được thực hiện bởi một bộ phận độc lập trong đơn vị.
việc nhà quản lý kiểm tra các hoạt động trong đơn vị.
việc soát xét tất cả những dự kiến, những hành vi và những kết quả trong quá trình quản lý nhằm tạo ra quá trình tự kiểm tra trong quản lý.
Trong ứng dụng chọn mẫu kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các bước kiểm toán trên:
Các báo cáo tài chính trong mọi cuộc kiểm toán.
Các tài liệu kế toán cho mọi cuộc kiểm toán.
Mẫu kiểm toán đã được chọn ra bằng phương pháp chọn mẫu thích hợp.
Toàn bộ tổng thể để có được ý kiến về tổng thể đó.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân có mục tiêu chủ yếu là thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Vì vậy việc kiểm tra cần xem xét:
các nghiệp vụ tài chính – kế toán.
chất lượng của hoạt động giảng dạy.
hiệu năng của quản lý.
hiệu quả của việc sử dụng vốn của nhà nước.
Văn bản pháp qui không cần thu thập trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là:
các qui chế do bản thân khách thể kiểm toán đặt ra.
các qui chế về tài chính- kế toán chung cho cả nền kinh tế.
các qui định hoạt động của ngành trong đó khách thể kiểm toán hoạt động.
nội qui của các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực với khách thể kiểm toán
Việc phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng là cơ sở để:
Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán
Đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính
phát hành báo cáo kiểm toán
xác định khối lượng công việc kiểm toán.
Việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố như thế nào cho sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập?
Cơ bản.
Quan trọng.
Quyết định.
Thiết yếu.
Với khía cạnh phát hiện sai sót và gian lận, kiểm toán được hiểu là một quá trình:
phát hiện những sai sót hoặc gian lận.
phát hiện ra các sai sót trọng yếu và gian lận.
tìm kiếm mọi sai sót và gian lận.
tìm kiếm những sai sót và gian lận có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Xét về mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể kiểm toán nhà nước thì đó là mối quan hệ:
bắt buộc.
bình đẳng giữa hai bên.
chủ - thợ.
tự nguyện.
Ý nghĩa của GAAS có thể là:
check_box thước đo chất lượng công việc của kiểm toán viên.
những mục tiêu kiểm toán nói chung được xác định trong việc thực hiện kiểm toán.
những thủ tục kiểm toán thực hiện bởi kiểm toán viên.
tiến trình được sử dụng để thu thập thông tin nhằm xác minh các bảng khai tài chính.
Yêu cầu kết hợp các nguồn lực theo phương án tối ưu, đồng thời thường xuyên kiểm tra diễn biến và kết quả của quá trình để điều hoà các mối quan hệ, điều chỉnh các định mức và mục tiêu trên quan điểm tối ưu hoá kết quả hoạt động là thuộc giai đoạn nào của quá trình quản lý?
Được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý.
Giai đoạn định hướng.
Giai đoạn kiểm tra.
Giai đoạn tổ chức thực hiện.
Môn học xem nhiều nhất
- list TCTT Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- list MIC Kinh tế Vi mô 1
- list MAC Kinh tế Vĩ mô 1
- list QTKD1 Quản trị kinh doanh 1
- list TKT2 Toán cho các nhà kinh tế (3TC)
- list QLCN Quản lý công nghệ 820
- list QLH Quản lý học
- list TKT Toán cho các nhà kinh tế 1 (2TC)
- list MACLE1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin 1
- list SHTT Luật sở hữu trí tuệ
- list DS Dân số và phát triển
- list XSTK Lý thuyết xác suất và thống kê toán 620
- list ACC Nguyên lý kế toán
- list TTHCM Tư tưởng Hồ Chí Minh
- list QLDADT Lập và quản lý dự án đầu tư
Nếu bạn thấy tài liệu này có ích và muốn tặng chúng tớ 1 ly café
Hãy mở Momo hoặc ViettelPay và quét QRCode. Đây là sự động viên khích lệ rất lớn với chúng tớ và là nguồn lực không nhỏ để duy trì website
Không tìm thấy đáp án? Cần hỗ trợ hoàn thành môn học EHOU? Cần tư vấn về học trực tuyến hay bạn chỉ muốn góp ý?
zalo.me/Thế Phong, SĐT 08 3533 8593