Ai trong số những đối tượng sau có trách nhiệm chính đối với sự trung thực và hợp lí của Báo cáo tài chính của khách hàng?
Ban giám đốc của khách hàng.
Hiệp hội kế toán quốc gia.
Kiểm toán viên độc lập.
Ủy ban kiểm toán của khách hàng.
Bằng chứng có độ tin cậy cao nhất mà KTV có thể thu thập là:
bằng chứng do KTV kiểm tra vật chất.
bằng chứng thu được từ phỏng vấn nhà quản lý cấp cao.
bằng chứng từ tài liệu kế toán của khách hàng.
bằng chứng từ xác nhận từ bên thứ ba.
Bằng chứng được xem là đầy đủ khi:
có đủ căn cứ hợp lý cho việc đưa ra ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán.
được thu thập ngẫu nhiên.
hợp lý.
hợp pháp.
Bằng chứng kiểm toán về tính chính xác cơ học được thực hiện từ kỹ thuật cơ bản nào sau?
Phân tích.
Phỏng vấn.
Quan sát.
Tính toán lại.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính có thể được trình bày:
check_box có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng tùy theo yêu cầu của nhà quản lý và người sử dụng kết quả kiểm toán.
bằng miệng.
bằng văn bản.
có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng tùy thuộc loại hình kiểm toán thực hiện.
Bộ phận nào dưới đây có khả năng phê chuẩn những thay đổi trong mức lương?
Bộ phận kế toán.
Bộ phận kiểm soát.
Bộ phận ngân quỹ.
Bộ phận nhân sự.
Bốn giai đoạn mà một nghiệp vụ thường trải qua bao gồm:
phê chuẩn, thực hiện, bảo quản và ghi chép.
phê chuẩn, thực hiện, ghi chép và giám sát.
phê chuẩn, thực hiện, ghi chép và lưu giữ chứng từ.
thực hiện, bảo quản, hạch toán và lưu giữ chứng từ.
Bước đầu tiên trong quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ là:
đánh giá rủi ro kiểm soát.
thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ.
thực hiện thử nghiệm cơ bản.
thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Các bước trong quy trình phân tích:
(1) phát triển mô hình, (2) ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ,
(3) xem xét tính độc lập và độ tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ, (4) xem xét những phát hiện qua kiểm toán, (5) phân tích nguyên nhân chênh lệch.
Sắp xếp thứ tự đúng.
1, 2, 3, 4, 5
1, 3, 2, 5, 4
5, 1, 3, 2, 4
5, 2, 1, 4, 3
Các doanh nghiệp kiểm toán chủ yếu cung cấp dịch vụ:
kiểm toán báo cáo tài chính.
kiểm toán hiệu quả
kiểm toán hoạt động.
Kim toán tính tuân thủ.
Các hoạt động kiểm soát có thể được phân loại thành các chính sách và thủ tục liên quan đến:
check_box soát xét thực hiện, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất, phân tách nhiệm vụ, phê chuẩn nghiệp vụ.
soát xét thực hiện, kiểm soát thông tin, bảo vệ tài sản, phân tách nhiệm vụ.
soát xét thực hiện, xử lý thông tin, giám sát, phân tách nhiệm vụ.
soát xét thực hiện, xử lý thông tin, kiểm soát vật chất, đánh giá rủi ro.
Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, ngoại trừ:
kiểm tra ngược lại theo thời gian.
kiểm tra từ đầu đến cuối.
phỏng vấn.
xác nhận.
Các phương pháp kỹ thuật cụ thể thường được sử dụng trong thủ tục kiểm soát gồm:
check_box các kỹ thuật kiểm toán cụ thể ngoại trừ kỹ thuật so sánh, tính toán và kỹ thuật kiểm kê.
kỹ thuật kiểm tra từ đầu đến cuối.
kỹ thuật phỏng vấn và kỹ thuật quan sát.
kỹ thuật tính toán lại và kỹ thuật phỏng vấn.
Các sai phạm thường gặp trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích bao gồm các nguyên nhân sau, ngoại trừ:
check_box quy mô mẫu chọn quá ít.
đơn giản hóa các thông tin khi phân tích và liên tục làm tròn số khi phân tích.
mục tiêu và các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích không rõ ràng.
thông tin không đầy đủ.
Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế là nhằm xác định xem:
các số dư và khoản mục trên báo cáo tài chính có đảm bảo độ tin cậy không.
cơ cấu tổ chức của khách thể có hợp lý không.
có tồn tại gian lận, sai sót trọng yếu không.
kiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu lực không.
Các thủ tục cần thiết được kiểm toán viên sử dụng để đánh giá các đối tượng kế toán có được trình bày đúng vị trí trên bảng cân đối kế toán không, tức là KTV đang hướng tới mục tiêu về:
có thực.
phân loại và trình bày.
tính giá.
trọn vẹn.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán gồm công việc nào sau đây?
check_box Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Tham quan nhà xưởng.
Thu thập các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toàn, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh khách hàng.
Chuẩn mực thực hành thứ mấy trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến yêu cầu kiểm toán viên hiểu biết đầy đủ về kiểm soát nội bộ?
check_box Chuẩn mực thứ hai.
Chuẩn mực thứ ba.
Chuẩn mực thứ nhất.
Chuẩn mực thứ tư.
Cơ sở dẫn liệu nào được chú ý nhất khi kiểm toán khoản phải trả:
chính xác.
đầy đủ.
phân loại và trình bày.
phát sinh.
Công việc cần làm của KTV khi đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng bao gồm các nội dung sau, ngoại trừ:
kiểm kê tài sản cố định.
liên lạc với KTV tiền nhiệm.
xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng.
xem xét tính liêm chính của ban giám đốc Công ty khách hàng.
Để đáp ứng mục tiêu phát sinh của doanh thu bán chịu, kiểm toán viên cần chọn mẫu kiểm tra từ:
hồ sơ các đơn đặt hàng.
hồ sơ các lệnh giao hàng.
sổ chi tiết các khoản phải thu.
tài khoản Doanh thu.
Để khẳng định rằng tất cả các nghiệp vụ doanh thu đều đã được ghi sổ, kiểm toán viên cần lấy một mẫu đại diện để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ. Vậy mẫu đó nên chọn từ:
check_box hồ sơ lưu trữ các hoá đơn bán hàng có đánh số thứ tự trước.
các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng.
các nghiệp vụ trên sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu.
hồ sơ lưu trữ các đơn đặt hàng của khách hàng.
Để kiểm soát nội bộ hiệu lực thì:
người bảo vệ tài sản cũng nên là người giữ sổ kế toán đối với tài sản đó.
người bảo vệ tài sản không nên là người giữ sổ kế toán đối với tài sản đó.
người sử dụng tài sản cũng nên là người bảo vệ với tài sản đó.
người sử dụng tài sản cũng nên là người giữ sổ kế toán đối với tài sản đó.
Để kiểm tra sai phạm về tính đúng kỳ liên quan tới việc nợ phải trả bị phản ánh cao hơn thực tế, KTV cần đối chiếu tới hóa đơn của nhà cung cấp, báo cáo nhận hàng được phát hành:
cả trước và sau ngày kết thúc kỳ báo cáo tài chính năm.
ngày cuối cùng của năm tài chính.
sau ngày kết thúc kỳ báo cáo tài chính năm.
trước ngày kết thúc kỳ báo cáo tài chính năm.
Để kiểm tra tính có thật của các khoản phải thu đã ghi sổ thì kiểm toán viên nên chọn ra một mẫu từ:
các hoá đơn bán hàng.
hồ sơ lưu các chứng từ vận chuyển.
hồ sơ lưu các đơn đặt mua hàng.
sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu khách hàng.
Để thẩm định rằng tất cả các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ, thử nghiệm cơ bản cần được thực hiện với một mẫu đại diện các nghiệp vụ được chọn ra từ:
Các đơn đặt hàng của người mua.
Các hóa đơn bán hàng.
Các phiếu thu tiền.
Các phiếu xuất kho.
Để xác định các thủ tục kiểm soát có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự bỏ sót lập hóa đơn cho bán hàng, kiểm toán viên chọn một mẫu các nghiệp vụ phát sinh từ:
hồ sơ lưu giữ các đơn đặt hàng của người mua.
hồ sơ lưu giữ các hóa đơn bán hàng.
hồ sơ lưu giữ các vận đơn.
tài khoản các khoản phải thu ở người mua.
Để xác định rằng khoản phải trả người bán là đúng kỳ, thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ cần kết hợp với:
kiểm kê hàng tồn kho.
kiểm kê tiền.
kiểm tra các khoản nợ dài hạn.
lấy xác nhận khoản phải trả.
Để xác minh về tính hiện hữu và phát sinh, kiểm toán viên thực hiện trình tự:
từ Hóa đơn đến sổ cái.
từ hóa đơn đến sổ chi tiết.
từ sổ cái đến báo cáo tài chính.
từ sổ cái đến chứng từ gốc.
Để xác minh về tính trọn vẹn, kiểm toán viên thực hiện trình tự:
từ báo cáo tài chính đến sổ cái.
từ chứng từ gốc đến sổ cái.
từ sổ cái đến chứng từ gốc.
từ sổ chi tiết đến hóa đơn.
Điều nào sau đây KHÔNG phải là lý do chính của việc kiểm toán báo cáo tài chính?
Do mâu thuẫn về quyền lợi giữa nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên độc lập.
Người sử dụng báo cáo tài chính khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin tại đơn vị được kiểm toán.
Sự phức tạp của các vấn đề liên quan đến kế toán và trình bày báo cáo tài chính.
Tác động của báo cáo tài chính đến quá trình ra quyết định của người sử dụng.
Đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cần khẳng định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được kiểm toán trong việc lập báo cáo tài chính về:
check_box sự tuân thủ chuẩn mực và sự lựa chọn nguyên tắc, phương pháp kế toán.
lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán.
sự đầy đủ trong việc trình bày thông tin.
sự tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Đơn vị được kiểm toán trong năm tài chính đã thay đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Kiểm toán viên đã đề nghị điều chỉnh nhưng nhà quản lý của đơn vị không đồng ý. Kiểm toán viên đó nên:
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
đưa ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng phương pháp kế toán, và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.
đưa ra ý kiến trái ngược và giải thích lý do.
từ chối đưa ra ý kiến và giải thích lý do.
Hoạt động kiểm soát của khách hàng kiểm toán là:
check_box hoạt động được nhà quản lý của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro và thực hiện được các mục tiêu của đơn vị.
hoạt động của kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện các yếu điểm trong kiểm soát nội bộ của đơn vị.
hoạt động của kiểm toán viên trong kiểm tra quy trình được thiết lập tại đơn vị có được nhân viên thực thi một cách hiệu lực.
hoạt động được thực hiện bởi các kiểm toán viên để thu thập bằng chứng.
Hoạt động kiểm soát liên quan tới chu trình mua hàng và thanh toán để đảm bảo rằng các nghiệp vụ mua hàng đã ghi nhận là của hàng hóa, dịch vụ đã nhận được, nhằm thỏa mãn mục tiêu kiểm toán:
chính xác.
đầy đủ.
kịp thời.
phát sinh.
Hoạt động kiểm soát liên quan tới chu trình mua hàng và thanh toán để đảm bảo rằng đơn vị ghi nhận nghiệp vụ mua hàng vào đúng thời điểm nhận được hàng hóa, dịch vụ là thỏa mãn mục tiêu kiểm toán:
chính xác.
đầy đủ.
kịp thời.
phát sinh.
Hoạt động kiểm soát nào dưới đây là thích hợp nhất để đảm bảo các nghiệp vụ bán chịu đã được ghi nhận?
Máy tính in báo cáo về các hoạt động chuyển giao sản phẩm phù hợp với hóa đơn bán.
Máy tính so sánh đơn đặt hàng với hạn mức nợ cửa khách hàng và số dư tài khoản phải thu.
Nhân viên giám sát tiến hành kiểm soát việc gửi báo cáo đối chiếu định kỳ hàng tháng cho khách hàng và điều tra bất cứ sự khác biệt nào đã được phát hiện.
Thực hiện chỉnh hợp từ số dư tài khoản Sổ cái chi tiết với Sổ cái tổng hợp khoản phải thu khách hàng.
Hoạt động kiểm soát nội bộ nào dưới đây có thể đạt được hiệu lực cao nhất trong việc ngăn chặn khả năng người bán cố tình tăng sản lượng bán làm tăng khả năng không thu được tiền?
Nhân viên có trách nhiệm phê chuẩn bán hàng và xóa nợ tách biệt với chức năng quản lý tiền.
Nhân viên phê chuẩn hạn mức tín dụng độc lập với chức năng bán hàng.
Nhân viên thực hiện rà soát báo cáo ngoại trừ dựa trên cơ sở đối chiếu thông tin vận chuyển hàng với dữ liệu bán hàng từ hóa đơn bán hàng không được quyền xóa nợ.
Sổ cái chi tiết phải thu khách hàng được đối chiếu và điều chỉnh so với sổ cái tổng hợp do một nhân viên độc lập được ủy quyền thực hiện.
Hướng xác minh về quyền và nghĩa vụ được hiểu là KTV sẽ đánh giá:
các khoản nợ phải trả là có thật và doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán cho các chủ nợ.
tài sản là có thật và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, các khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ doanh nghiệp thanh toán cho các chủ nợ
tài sản và nợ phải trả được ghi nhận đúng với thực tế.
Kết quả của thử nghiệm kiểm soát các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán cho kết quả kiểm soát nội bộ của đơn vị hoạt động hiệu quả. Điều này cho phép kiểm toán viên:
bỏ qua thủ tục kiểm tra chi tiết số dư đối với các khoản phải trả.
giảm quy mô của các thử nghiệm cơ bản đối với số dư khoản phải trả.
giảm thử nghiệm kiểm soát của các chu trình nghiệp vụ khác.
tăng quy mô của các thử nghiệm cơ bản đối với số dư khoản phải trả.
Khi cân nhắc về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần ý thức được khái niệm bảo đảm hợp lý ghi nhận rằng:
check_box chi phí cho kiểm soát nội bộ không nên vượt quá lợi ích mà kiểm soát đó mang lại.
phân tách các chức năng không tương thích là cần thiết để bảo đảm kiểm soát nội bộ là hiệu quả.
thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ là một trách nhiệm quan trọng của nhà quản lý chứ không phải của kiểm toán viên.
việc tuyển dụng nhân viên có năng lực bảo đảm mục tiêu kiểm soát của nhà quản lý sẽ đạt được.
Khi doanh nghiệp không cung cấp chứng từ hay không công bố các chứng từ cần thiết trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng tới việc xác minh một số lượng lớn các khoản mục trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên đưa ra loại ý kiến nào?
check_box Ý kiến từ chối.
Chấp nhận toàn phần.
Chấp nhận từng phần.
Ý kiến không chấp nhận.
Khi gửi thư xác nhận khẳng định, thông tin nào dưới đây không thích hợp để xác định việc trả lời thư của một khách hàng?
check_box Gửi thư xác nhận phủ định ở những nơi thực hiện xác nhận khẳng định.
Đối chiếu hóa đơn bán với đơn đặt hàng.
Giả thiết tỷ lệ không trả lời là 100% và dự kiến về khả năng sai phạm trong tổng thể.
Tìm kiếm bằng chứng của những phiếu thu tiền sau ngày kết thúc năm tài chính từ khách hàng.
Khi kiểm toán cho Công ty Cổ phần ABC, kiểm toán viên thấy rằng, kết quả kinh doanh của công ty trong năm kiểm toán chứng tỏ công ty đang bị lỗ liên tục trong hai năm (năm trước và năm nay). Tuy nhiên, Giám đốc của Công ty vẫn quyết định chi khen thưởng và phúc lợi trong năm kiểm toán với số tiền là 100 triệu đồng. Mức trọng yếu mà kiểm toán viên xác định cho toàn bộ báo cáo tài chính là 150 triệu đồng. Giả sử không có sai phạm nào được phát hiện ngoài tình huống trên, kiểm toán viên sẽ:
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có đoạn nhận xét để làm sáng tỏ sự kiện trên – nhưng sự kiện này không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính được kiểm toán.
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần
đưa ra ý kiến trái ngược.
Khi kiểm toán viên kiểm toán khoản mục tài sản cố định, kiểm toán viên nhận thấy tài sản cố định tăng lên. Khi đó kiểm toán viên có thể phán đoán các tình huống nào sau đây là phù hợp nhất?
Các khoản phải thu tăng.
Hàng tồn kho giảm.
Tiền tăng lên.
Vốn chủ sở hữu tăng.
Khi kiểm tra khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, kiểm toán viên thường xem xét thời gian đến hạn của các khoản phải thu. Việc kiểm tra này nhằm đáp ứng mục tiêu nào của kiểm toán?
Đánh giá.
Đầy đủ.
Hiện hữu và phát sinh.
Quyền và nghĩa vụ.
Khi mà kiểm toán viên xác định rủi ro kiểm soát ở mức thấp thì kiểm toán viên nên làm gì?
Bỏ qua thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn.
Không cần thực hiện thử nghiệm cơ bản.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản với số lượng nhiều.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Khi muốn xác minh về tính có thực của một tài sản, KTV sẽ thực hiện kiểm toán:
từ báo cáo tài chính đến khoản mục bị sai sót.
từ chứng từ gốc đến sổ kế toán.
từ khoản mục có khả năng bị bỏ sót đến báo cáo tài chính.
từ sổ kế toán đến chứng từ gốc.
Khi nghiên cứu và đánh giá các chính sách và thủ tục của hệ thống kiểm soát, việc hoàn thiện bảng câu hỏi liên quan nhiều nhất đến:
rà soát việc thiết kế kiểm soát nội bộ.
thử nghiệm cơ bản.
thử nghiệm kiểm soát.
thu thập hiểu biết ban đầu về kiểm soát nội bộ.
Khi phân tích về lương, theo bạn những nhân tố nào dưới đây ít tác động tới việc phân tích về lương?
Lạm phát và nguy cơ thất nghiệp.
Mức lương tương đối trong ngành và thu nhập của công ty khách hàng.
Năng lực bản thân và cung - cầu lao động trên thị trường.
Số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
Khi phát hiện ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên sẽ:
check_box có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu đơn vị được kiểm toán đồng ý điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
đưa ra ý kiến ngoại trừ.
đưa ra ý kiến từ chối.
không bao giờ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán, điều nào sau đây KHÔNG đúng?
KTV chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát rủi ro phát hiện.
KTV luôn đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức thấp đối với khách hàng truyền thống.
Rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại dù hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động có hiệu quả.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát luôn tồn tại khách quan.
Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng được xem là hữu hiệu khi nhân viên kế toán giữ sổ chi tiết các khoản phải thu KHÔNG được kiêm nhiệm việc:
check_box phê chuẩn việc bán chịu cho khách hàng, Xóa sổ nợ phải thu khách hàng và thực hiện thu tiền.
phê chuẩn việc bán chịu cho khách hàng.
thực hiện thu tiền.
xóa sổ nợ phải thu khách hàng.
Kiểm soát nội bộ được thiết lập tại một đơn vị chủ yếu để:
giúp kiểm toán viên độc lập lập kế hoạch kiểm toán.
phục vụ cho bộ phận kiểm toán nội bộ.
thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước.
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin kế toán. Những người quan tâm ở đây là:
check_box các cơ quan Nhà nước, các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm khác.
các cơ quan Nhà nước cần thông tin trung thực và phù hợp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
các nhà đầu tư cần có thông tin trung thực để ra quyết định hướng đầu tư đúng đắn.
các nhà doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh.
Kiểm toán viên chọn mẫu để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng từ các chứng từ gửi ngân hàng lần theo đến hóa đơn bán hàng và đến sổ kế toán. Thử nghiệm này được thực hiện nhằm thỏa mãn cơ sở dẫn liệu nào của khoản mục Nợ phải thu/Doanh thu?
check_box Đầy đủ.
Chính xác cơ học.
Phát sinh.
Tính giá.
Kiểm toán viên của Công ty Y đã kết luận rằng Y không phải là một đơn vị hoạt động liên tục. Báo cáo tài chính đã được chuẩn bị trên cơ sở hoạt động liên tục và ban quản lý đã từ chối để thay đổi chúng. Ý kiến kiểm toán nào sẽ được đưa ra bởi các kiểm toán viên?
check_box Ý kiến kiểm toán trái ngược.
Từ chối đưa ra ý kiến.
Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao khi:
các chính sách và thủ tục kiểm soát hoạt động tốt.
các chính sách và thủ tục kiểm soát không có.
rủi ro kiểm soát liên quan đến cơ sở dẫn liệu đặc biệt.
thử nghiệm kiểm soát dễ thực hiện
Kiểm toán viên độc lập thực hiện các công việc khác nhau nhằm đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đây là cơ sở giúp cho kiểm toán viên:
cung cấp các thông tin cho cuộc trao đổi về các vấn đề có liên quan tới kiểm soát nội bộ với ban quản lý.
tạo cơ sở cho việc xây dựng các ý kiến trong thư quản lý.
thu thập đủ các bằng chứng hợp lý để tạo cơ sở hợp lý cho việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán.
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm sẽ được thực hiện trong cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên KHÔNG gửi thư xác nhận trong kiểm toán khoản mục nào dưới đây?
Hàng tồn kho.
Phải thu khách hàng
Tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt.
Kiểm toán viên không thể tham gia quá trình kiểm kê hàng tồn kho vào ngày kết thúc niên độ kế toán thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến gì về ảnh hưởng của hàng tồn kho đến báo cáo tài chính?
Chấp nhận toàn phần.
Chấp nhận từng phần.
Ý kiến không chấp nhận.
Ý kiến từ chối.
Kiểm toán viên kiểm tra chính sách phê duyệt nghiệp vụ bán hàng trước khi giao hàng là nhằm xác minh theo cơ sở dẫn liệu:
có thật.
định giá.
quyền và nghĩa vụ.
trọn vẹn.
Kiểm toán viên quyết định sử dụng thư xác nhận công nợ phải trả khi kiểm tra chi tiết số dư khoản phải trả người bán. Cơ sở dẫn liệu nào KTV đang kiểm tra:
chỉ có cơ sở dẫn liệu về đầy đủ.
chỉ có cơ sở dẫn liệu về sự tồn tại.
hai cơ sở dẫn liệu là tồn tại và đầy đủ.
hai cơ sở dẫn liệu là tồn tại và phát sinh.
Kiểm toán viên sử dụng rủi ro kiểm soát để:
check_box quyết định mức chấp nhận được của rủi ro phát hiện theo các cơ sở dẫn liệu.
chỉ ra rằng các mức trọng yếu trong lập kế hoạch và đánh giá có thích đáng.
đánh giá tình hiệu quả của kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán.
xác định những giao dịch hay số dư tài khoản có rủi ro tiềm tàng ở mức tối đa.
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát khi nào?
Rủi ro kiểm soát ở mức không cao.
Rủi ro kiểm soát ở mức tối đa.
Rủi ro tiềm tàng ở mức độ cao.
Trong bất cứ trường hợp nào.
Kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến trong trường hợp:
check_box kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của những sai sót không được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên và công ty kiểm toán kết luận là các sai sót có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên và công ty kiểm toán kết luận rằng các sai sót có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của những sai sót không được phát hiện (nếu có) có thể trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính.
KTV tiến hành kiểm tra các phương pháp tính giá doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ kinh doanh nhằm xác minh độ tin cậy của các số liệu có liên quan, KTV đã hướng tới mục tiêu:
có thực.
phân loại và trình bày.
tính giá.
trọn vẹn.
KTV tiến hành so sánh lợi nhuận/doanh thu, khi đó KTV thực hiện kỹ thuật nào dưới đây là phù hợp nhất?
check_box Phân tích.
Tính toán lại.
Xác minh tài liệu.
Xác nhận.
Kỹ thuật đối chiếu một nghiệp vụ từ chứng từ gốc tới sổ sách kế toán thường là một thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đạt được mục tiêu về:
có thực.
phân loại và trình bày.
tính giá.
trọn vẹn.
Kỹ thuật kiểm tra vật chất không hướng tới xác minh mục tiêu nào?
Hiệu lực
Phân loại và trình bày
Quyền và nghĩa vụ
Trọn vẹn
Kỹ thuật nào sau đây KHÔNG phải kỹ thuật thu thập bằng chứng?
Gửi thư xác nhận.
Kiểm tra vật chất.
Kiểm tra.
Xác minh tài liệu.
Lập kế hoạch kiểm toán KHÔNG bao gồm công việc nào sau đây?
check_box Tiến hành kiểm kê hàng tồn kho cùng với thủ kho.
Thu thập thông tin về giấy phép đăng ký kinh doanh của khách hàng.
Thực hiện thủ tục phân tích ngang.
Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Liên quan đến việc thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên có một vài gợi ý sau đây để thực hiện hiệu quả:
I. Các giao dịch thông thường, các số dư tài khoản và các loại hình nghiệp vụ không khác nhau đáng kể giữa giai đoạn này với giai đoạn tiếp theo.
II. Các số dư tài khoản và các loại hình nghiệp vụ mà việc kiểm tra chi tiết không có hiệu quả bởi vị một sai sót trọng yếu không được phát hiện
III. Số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ mà theo đó khó có thể thu được bằng chứng từ những thủ tục kiểm toán khác.
Những câu nào đúng?
Cả 3 câu đều đúng.
Câu I, II đúng.
Câu I, III đúng.
Câu II, III đúng.
Liên quan tới việc lập kế hoạch một cuộc kiểm toán, câu nào dưới đây luôn luôn đúng?
check_box Quan sát kiểm kê hàng tồn kho nên thực hiện vào ngày kết thúc niên độ.
Không nên chấp nhận một hợp đồng kiểm toán vào thời điểm sau ngày quyết toán tài chính năm.
Không nên nói cho thành viên của Ủy ban kiểm toán của công ty khách hàng biết về các thủ tục kiểm toán cụ thể sẽ được thực hiện.
Phần lớn công việc của cuộc kiểm toán thực tế được thực hiện trong giai đoạn giữa kỳ.
Loại hình phân tích nào thường được kiểm toán viên sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát?
Phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau của báo cáo tài chính.
So sánh dữ liệu của công ty khách hàng với dữ liệu của ngành.
So sánh số liệu kì này với số liệu kì trước hoặc giữa các kì với nhau.
So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV.
Lợi ích quan trọng nhất mà công ty kiểm toán độc lập đưa ra báo cáo kiểm toán hàng năm là:
check_box đảm bảo rằng các hành vi phạm pháp (nếu có) sẽ được thông tin đến cho các đ.ối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.
cung cấp sự đảm bảo cho các nhà đầu tư và những người sử dụng bên ngoài rằng các báo cáo tài chính là đáng tin cậy.
giúp giám đốc và những người điều hành tránh được những trách nhiệm cá nhân đối với bất cứ sai phạm nào trên báo cáo tài chính.
thỏa mãn các yêu cầu của nhà nước.
Lý do phải lập kế hoạch kiểm toán là:
check_box nhằm giúp cuộc kiểm toán tiến hành đúng quy định trong chuẩn mực, chất lượng và hiệu quả.
nhằm đảm bảo đúng quy trình cuộc kiểm toán theo quy định của khách thể kiểm toán.
nhằm giúp cuộc kiểm toán tiến hành đúng quy định của khách thể kiểm toán, chất lượng và hiệu quả.
nhằm giúp cuộc kiểm toán tiết kiệm và hiệu quả.
Mô tả kiểm soát nội bộ bằng cách nào sẽ hữu ích khi hệ thống kết hợp xử lý thủ công và xử lý máy tính trong các ứng dụng kế toán quan trọng?
check_box Lưu đồ.
Bản tường thuật.
Bảng câu hỏi.
Bảng liệt kê.
Môi trường kiểm soát trong kiểm soát nội bộ bao gồm mấy yếu tố?
check_box 7
4
5
6
Một công ty ghi nhận một nghiệp vụ mua hàng hóa và khoản công nợ có liên quan, nhưng bỏ sót việc ghi nhận hàng tồn kho còn tồn ở thời điểm cuối kỳ, ảnh hưởng tới báo cáo tài chính là:
các khoản nợ bị phản ánh thấp hơn.
Không ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
Thu nhập bị phản ánh cao hơn.
thu nhập bị phản ánh thấp hơn.
Một kiểm toán viên xác định tính liêm chính của ban quản trị là cao, rủi ro về khả năng xảy ra sai phạm liên quan đến tài khoản là thấp và hệ thống thông tin của khách hàng là đáng tin cậy. Những thông tin nào dưới đây có thể cần thiết cho việc quyết định thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản?
Kiểm tra chi tiết nên bị giới hạn với những số dư tài khoản trọng yếu, và việc mở rộng thủ tục này nên đủ để chứng minh về đánh giá của kiểm toán viên là rủi ro thấp.
Kiểm tra trực tiếp số dư các tài khoản là không cần thiết.
Kiểm tra trực tiếp số dư nên được thực hiện đối với tất cả số dư tài khoản để kiểm tra một cách độc lập về tính đúng đắn của các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Kiểm tra trực tiếp số dư tài khoản là cần thiết nếu rủi ro kiểm toán được dự kiến ở mức thấp, nhưng nó không cần thiết nếu rủi ro kiểm toán được dự kiến ở mức cao.
Một KTV đang kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, KTV chọn mẫu các nghiệp vụ trên sổ sách kế toán của đơn vị để từ đó kiểm tra các chứng từ gốc có liên quan, mục đích của KTV là gì?
Các chứng từ là hợp lệ, hợp pháp.
Việc ghi nhận chi phí là có thực.
Việc ghi nhận chi phí là đầy đủ.
Xem xét việc trình bày chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Một KTV đang kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV chọn mẫu các nghiệp vụ trên sổ sách kế toán của đơn vị để từ đó kiểm tra các chứng từ gốc có liên quan, mục đích của KTV là gì?
Các chứng từ là hợp lệ, hợp pháp.
Việc ghi nhận doanh thu là có thực.
Việc ghi nhận doanh thu là đầy đủ.
Xem xét việc trình bày chỉ tiêu doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Một KTV đang kiểm toán khoản mục tiền mặt, KTV tiến hành thủ tục nào dưới đây mang lại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất?
check_box Kiểm kê quỹ tiền mặt.
Đối chiếu báo cáo tài chính với sổ sách kế toán.
Kiểm tra các chứng từ thu chi.
Kiểm tra việc ghi chép trên sổ cái.
Một thủ tục kiểm soát quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền là sự phân tách trách nhiệm giữa thu chi tiền và ghi sổ kế toán. Mục đích liên quan trực tiếp đến thủ tục này là thẩm định rằng
các khoản thu tiền được ghi trong nhật ký thu tiền là hợp lý.
các khoản thu tiền được phân loại đúng.
các khoản thu tiền ghi được là từ các giao dịch hợp pháp.
các khoản thu tiền thực tế phát sinh được ghi chép.
Một ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên được đưa ra khi phạm vi công việc bị giới hạn cần được giải thích trên:
check_box báo cáo kiểm toán.
cả báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính được kiểm toán.
thư quản lý gửi cho nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán.
thuyết minh báo cáo tài chính.
Mục đích chính của kiểm toán viên khi thu thập hiểu biết về kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là để:
check_box xác định bản chất, thời gian, phạm vi của các công việc kiểm toán tiếp theo.
có được biện pháp bảo đảm về tính hiệu quả của ban giám đốc.
duy trì sự độc lập về tinh thần trong cuộc kiểm toán.
tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là:
thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính.
thu thập bằng chứng về sự yếu kém của kiểm soát nội bộ.
thu thập bảo đảm hợp lý về việc thực hiện đầy đủ và hữu hiệu các thủ tục kiểm soát.
tìm hiểu kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán.
Mục đích của thử nghiệm kiểm soát là:
check_box thu thập bảo đảm hợp lý về việc thực hiện đầy đủ và hữu hiệu các thủ tục kiểm soát.
thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính.
thu thập bằng chứng về sự yếu kém của kiểm soát nội bộ.
tìm hiểu về kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán.
Mục đích cuối cùng của đánh giá rủi ro kiểm soát là hỗ trợ kiểm toán viên đánh giá:
các yếu tố gây nghi ngờ khả năng kiểm toán được của báo cáo tài chính.
khả năng phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể được giảm thiểu.
rủi ro sai phạm trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính.
tính hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ.
Mục đích và phạm vi kiểm toán; trách nhiệm của Ban giám đốc khách hàng và của kiểm toán viên là những vấn đề (cùng với những vấn đề khác) thường được thể hiện trong tài liệu nào dưới đây?
check_box Hợp đồng kiểm toán.
Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ.
Biên bản họp của ban quản lý.
Thư giải trình của ban quản lý.
Mục tiêu chính của kiểm toán tài chính là gì?
Cung cấp cho người sử dụng về mức độ trung thực hợp lý của thông tin được kiểm toán
Đảm bảo không còn bất cứ sai lệch nào trong báo cáo tài chính.
Làm tăng giá trị của thương hiệu đơn vị được kiểm toán.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà nước.
Mục tiêu tổng quát trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là:
đảm bảo độ chính xác của các tài khoản liên quan.
đảm bảo độ tin cậy của các tài khoản liên quan.
đánh giá liệu có gian lận trong việc thanh toán.
đánh giá liệu những tài khoản liên quan có được phản ánh trung thực, hợp lý theo đúng chuẩn mực kế toán.
Mục tiêu xác minh của kiểm toán tài chính cần hướng tới các mục tiêu cụ thể sau đây, ngoại trừ:
tính chính xác về mặc cơ học.
tính đầy đủ.
tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày.
tính hiệu năng của hoạt động quản lý
Mục tiêu xác minh của kiểm toán tài chính cần hướng tới các mục tiêu cụ thể sau đây, ngoại trừ:
tính có thực.
tính đầy đủ.
tính đúng đắn của việc tính giá.
tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
Nếu kiểm soát nội bộ yếu thì kiểm toán viên cần:
check_box tăng cường phạm vi các thủ tục kiểm toán cơ bản.
đánh giá lại rủi ro kiểm soát.
nhận diện các hoạt động kiểm soát cụ thể liên quan đến cơ sở dẫn liệu.
tăng cường thử nghiệm kiểm soát.
Nếu kiểm toán viên sử dụng kết quả của kiểm toán viên khác trong việc hình thành ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, và nhận định rằng không có sai phạm trọng yếu nào trên báo cáo tài chính chưa được điều chỉnh thì họ nên:
đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần và đề cập tới phần việc của kiểm toán viên khác có liên quan.
đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn phần và không đề cập tới công việc của kiểm toán viên khác.
đưa ra ý kiến dạng chấp nhận từng phần.
từ chối đưa ra ý kiến.
Ngay khi nhận được tiền, nhân viên có trách nhiệm:
cập nhật tiểu khoản phải thu.
chuẩn bị chứng từ gửi tiền vào ngân hàng.
chuẩn bị danh sách các khoản phải trả.
ghi số tiền đó vào Nhật ký thu tiền.
Ngày ký báo cáo kiểm toán phải được ghi vào ngày nào?
Có thể cùng ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính nếu báo cáo tài chính bị điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán.
Không được trước ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính.
Sau ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính.
Trước ngày nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán ký báo cáo tài chính.
Nghi ngờ các khoản công nợ bị khai giảm, KTV tiến hành đối chiếu thông tin có liên quan từ chứng từ gốc lên sổ kế toán, KTV đang thực hiện hướng xác minh:
chính xác cơ học.
phân loại và trình bày.
tính có thực.
tính giá.
Nhân tố nào sau đây ảnh hưởng tới nhu cầu phải kiểm toán đối với báo cáo tài chính của khách hàng?
Ban quản trị có những chỉ đạo sai lệch trong việc chuẩn bị báo cáo tài chính.
Do hệ thống văn bản pháp qui về kế toán thay đổi liên tục.
Sự suy giảm qui mô kinh doanh và các thị trường tài chính.
Tính phức tạp của các nghiệp vụ ảnh hưởng đến các báo cáo tài chính.
Những thông tin nào dưới đây liên quan tới thực hiện thủ tục phân tích là KHÔNG đúng? Thủ tục phân tích:
check_box là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thực hiện cam kết kiểm toán.
có thể dẫn tới một cuộc kiểm toán hiệu quả bời vì kiểm toán viên có thể tạo ra lời giải thích nguyên nhân đối với những thay đổi trong số dư tài khoản và điều tra tiếp theo.
có thể trở nên hiệu quả trong việc kiểm toán các số dư tài khoản khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và có mối quan hệ khăng khít giữa các tài khoản.
là yếu cầu bắt buộc trong kế hoạch kiểm toán.
Nội dung nào dưới đây chỉ ra giới hạn của mang tính “cố hữu” của kiểm toán báo cáo tài chính?
Ban quản trị có trách nhiệm đối với báo cáo tài chính.
Các KTV được kỳ vọng là phát hiện các gian lận trọng yếu trong báo cáo tài chính.
KTV được kỳ vọng là đánh giá các ước tính kế toán là không chính xác.
KTV được kỳ vọng là ngăn ngừa và phát hiện các sai sót trong báo cáo tài chính.
Phần công việc nào dưới đây có thể nhất định phải thực hiện sau ngày lập bảng cân đối kế toán?
check_box Phát hành báo cáo kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm kiểm soát.
Phân tách đúng trách nhiệm trong hệ thống kiểm soát kế toán yêu cầu phân tách các chức năng của:
giám sát, thực hiện và báo cáo.
phê chuẩn, ghi chép và giám sát.
phê chuẩn, thục hiện và thanh toán.
phê chuẩn, thực hiện, bảo quản và ghi chép.
Phân tách nhiệm vụ là một phần không thể thiếu của:
giám sát của đơn vị.
hoạt động kiểm soát của đơn vị.
môi trường kiểm soát.
quy trình đánh giá rủi ro.
Qua kiểm toán cho Công ty NM, cho thấy rằng, công ty hiện đang gặp khó khăn về tài chính, vì có những khoản nợ đến hạn trả mà công ty không có khả năng thanh toán. Tình hình này đã được NM trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. Giả sử rằng, các báo cáo tài chính đã được trình bày tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, khi đó, kiểm toán viên sẽ:
check_box phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần vì tình hình tài chính khó khăn của NM đã được trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.
phát hành loại ý kiến chấp nhận từng phần, nhưng có sử dụng đoạn giải thích để chú ý người đọc về tình hình tài chính khó khăn của Công ty.
phát hành ý kiến không chấp nhận về báo cáo tài chính.
từ chối đưa ra ý kiến.
Quy trình mua hàng và thanh toán bắt đầu bằng việc:
lựa chọn nhà cung cấp.
phát hành đơn đặt hàng.
phát hành phiếu yêu cầu mua hàng của bộ phận sử dụng.
thanh toán cho nhà cung cấp.
Quy trình mua hàng và thanh toán kết thúc bằng việc:
lựa chọn nhà cung cấp.
phát hành đơn đặt hàng.
phát hành phiếu yêu cầu mua hàng của bộ phận sử dụng.
thanh toán cho nhà cung cấp.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì:
check_box rủi ro phát hiện phải ở mức thấp.
kiểm soát nội bộ có độ tin cậy cao.
kiểm toán viên phải tăng cường thử nghiệm kiểm soát.
rủi ro phát hiện phải ở mức cao.
Tại sao kiểm toán viên được yêu cầu đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lí của các bảng khai tài chính?
Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính muốn nhận được những nhận xét độc lập về thông tin được công bố để ra các quyết định đúng đắn.
Cần thiết có sự tư vấn chuyên nghiệp từ các kiểm toán viên để thông tin tài chính là trung thực và hợp lý.
Khó có thể công bố một bộ báo cáo tài chính trung thực và hợp lí nếu không có sự hỗ trợ của kiểm toán viên.
Trách nhiệm của nhà quản lý doanh nghiệp là phải tìm kiếm các Kiểm toán viên để hỗ trợ mình trong quá trình lập báo cáo tài chính.
Tất những gì phải làm khi thu thập thông tin chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán là:
check_box thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của đơn vị kiểm toán.
thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, thăm quan nhà xưởng, nhận diện các bên có liên quan, thu thập các thông tin về điều lệ hoạt động, các hợp đồng của đơn vị kiểm toán.
thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, xem xét lại hồ sơ kiểm toán các năm trước, thu thập các thông tin về điều lệ hoạt động, các hợp đồng của đơn vị kiểm toán.
thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, xem xét lại hồ sơ kiểm toán các năm trước,nhận diện các bên có liên quan, thu thập các thông tin về điều lệ hoạt động.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 315, kiểm soát nội bộ bao gồm các yếu tố:
check_box môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, hệ thống thông tin, các hoạt động kiểm soát và giám sát.
môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, hệ thống kế toán, các hoạt động kiểm soát và giám sát.
môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị, hệ thống thông tin, các hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
môi trường kiểm soát, thủ tục kế toán, hệ thống kế toán và Bộ phận kiểm toán nội bộ.
Thông tin nào dưới đây có thể cung cấp sự đảm bảo liên quan tới cơ sở dẫn liệu đánh giá của khoản phải thu khách hàng?
check_box Đánh giá dự phòng phải thu khó đòi để phát hiện sự bất hợp lý.
Đối chiếu số tiền trong sổ cái chi tiết với chi tiết số tiền trên hóa đơn vận chuyển.
So sánh số vòng quay khoản phải thu với tỷ lệ tương ứng của ngành để xác định sự bất hợp lý.
Thẩm vấn về khoản phải thu được thể hiện trong những thỏa thuận vay.
Thông tin nào dưới đây KHÔNG phải là một trong những yếu tố của môi trường kiểm soát?
check_box Giám sát thường xuyên và định kỳ của nhà quản lý nhằm phát hiện các yếu điểm của kiểm soát nội bộ.
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Phương pháp giao nhiệm vụ và phân quyền.
Quá trình ghi chép các nghiệp vụ và chuẩn bị báo cáo tài chính.
Thông tin nào dưới đây là kết quả của việc kiểm toán viên thực hiện kiểm tra "chia cắt kỳ" trong ghi nhận doanh thu?
Doanh thu không được ghi nhận cho năm tài chính.
Ghi chép gối đầu đối với khoản phải thu.
Hàng hóa bị trả lại chưa được phê chuẩn.
Lạm dụng chiết khấu thương mại.
Thông tin nào dưới đây liên quan đến kiểm soát nội bộ là KHÔNG thích hợp?
Các hoạt động kiểm soát có thể bảo đảm rằng việc thông đồng giữa các nhân viên là không thể xảy ra.
Các hoạt động kiểm soát luôn được cân nhắc trong mối quan hệ giữa lợi ích đem lại và chi phí bỏ ra để thiết lập chúng.
Các nghiệp vụ cần phải được phê chuẩn trước khi chúng xảy ra.
Không nên để một người vừa giữ tài sản lại vừa giữ sổ kế toán đối với tài sản đó.
Thứ tự các bước trong quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên là:
check_box đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm toán.
đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ, thiết kế các thử nghiệm cơ bản, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, xác định chính thức mức rủi ro kiểm soát.
đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ, ước lượng mức rủi ro kiểm soát ban đầu, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, xác định chính thức mức rủi ro kiểm soát, thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
thiết kế các thử nghiệm cơ bản, đạt được sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ, thực hiện thử nghiệm kiểm soát, xác định chính thức mức rủi ro kiểm soát.
Thủ tục gửi thư xác nhận để xác minh khoản phải thu từ người mua là nhằm mục tiêu:
xác minh quyền và nghĩa vụ.
xác minh tính có thật, tính giá, quyền và nghĩa vụ.
xác minh tính có thật.
xác minh tính giá.
Thủ tục kiểm soát được thực hiện khi nào?
Kiểm toán viên có nghi ngờ về tính hiệu quả của việc thực hiện các thủ tục kiểm soát.
Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là hiệu lực
Kiểm toán viên không thể thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Rủi ro tiềm tàng được đánh giá là cao
Thủ tục kiểm soát giúp ngăn chặn việc ghi nhận những hóa đơn mua hàng của cá nhân người lao động, nhà quản lý vào chi phí của công ty nhằm hướng tới mục tiêu kiểm soát
nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận là của hàng hóa, dịch vụ đã nhận được.
nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận theo đúng giá trị.
nghiệp vụ mua hàng được phân loại đúng đắn.
nghiệp vụ mua hàng là thật sự tồn tại.
Thủ tục kiểm soát nào dưới đây có thể ngăn ngừa được sai phạm về đơn giá trên các hóa đơn bán hàng khác nhau đối với cùng một sản phẩm?
Hóa đơn bán hàng định kỳ được so sánh với Nhật ký bán hàng.
Những khác biệt thông báo bởi khách hàng được kiểm tra một cách thích đáng.
Tất cả các hóa đơn bán hàng được kiểm tra một cách chi tiết sau khi được lập.
Tất cả các hóa đơn bán hàng được so sánh với đơn đặt hàng của khách.
Thủ tục kiểm soát nào sau đây nhằm đảm bảo hợp lý nhất rằng mọi nghiệp vụ bán chịu trong kỳ của đơn vị đều được ghi nhận?
Các chứng từ gửi hàng, hóa đơn bán hàng được đánh số liên tục trước khi sử dụng.
Kế toán trưởng kiểm tra danh mục đơn đặt hàng, phiếu giao hàng mỗi tháng và điều tra khi có sự khác biệt giữa số lượng hàng trên đơn đặt hàng và số lượng hàng xuất giao.
Kế toán trưởng kiểm tra độc lập sổ chi tiết và sổ cái tài khoản Phải thu khách hàng hàng tháng.
Nhân viên phụ trách bán hàng gửi một liên của các đơn đặt hàng đến bộ phận bán chịu để so sánh hạn mức bán chịu dành cho khách hàng và số dư nợ phải thu của khách hàng.
Thủ tục kiểm soát nội bộ nào dưới đây có thể đảm bảo không thể có những hóa đơn khống đã được ghi nhận vào sổ cái tài khoản phải thu?
check_box Máy tính có thể so sánh tổng cộng doanh thu theo ngày với tổng cộng số phát sinh nợ trên sổ cái chi tiết tài khoản phải thu khách hàng.
Chỉnh hợp số dư từ sổ cái chi tiết tài khoản phải thu với sổ cái tổng hợp tài khoản phải thu khách hàng.
Đánh số trước đối với hóa đơn bán hàng.
Máy tính so sánh mỗi hóa đơn bán hàng với những thông tin chuyển hàng tương ứng.
Thủ tục kiểm toán nào dưới đây không được xem là một thử nghiệm kiểm soát?
Kiểm tra chữ ký phê duyệt của giám đốc tín dụng trên các đơn đặt hàng của các khách hàng.
Lấy xác nhận số nợ phải thu khách hàng.
Phỏng vấn về cơ cấu tổ chức của công ty khách hàng.
Quan sát việc đối chiếu các báo cáo của ngân hàng.
Thủ tục kiểm toán nào dưới đây sẽ phát hiện tốt nhất đối với các khoản doanh thu chưa được ghi sổ tại ngày lập bảng cân đối kế toán?
Đối chiếu các khoản thu tiền xảy ra ngay sát sau ngày kết thúc niên độ.
Gửi thư xác nhận tới các khách hàng.
Phân tích tỉ lệ lãi gộp trong năm.
So sánh các hoá đơn vận chuyển với sổ sách doanh thu.
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng được sử dụng để cung cấp bằng chứng liên quan tới cơ sở dẫn liệu phát sinh có thể là:
đối chiếu hợp đồng, hóa đơn mua hàng lên sổ kế toán chi tiết.
kiểm tra sổ chi tiết hàng mua đối với các nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn và bất thường.
so sánh việc phân loại tài khoản thông qua việc kiểm tra hóa đơn của nhà cung cấp.
tính toán lại số tiền trên các hóa đơn của nhà cung cấp.
Thủ tục nào dưới đây thu thập bằng chứng có độ tin cậy cao nhất?
Gửi thư xác nhận về khoản phải thu khách hàng.
Kiểm kê tiền mặt.
Kiểm tra các chứng từ thu chi tiền mặt.
Phân tích biến động tiền.
Thư xác nhận phủ định thường được sử dụng hữu ích khi nào?
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát đối với khoản phải thu là cao, số lượng các khoản phải thu có số dư nhỏ là ít và xem xét khả năng trả lời của người nhận.
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát đối với khoản phải thu là cao, số lượng các khoản phải thu có số dư nhỏ là nhiều và xem xét khả năng trả lời của người nhận.
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát đối với khoản phải thu là thấp, số lượng các khoản phải thu có số dư nhỏ là nhiều và xem xét khả năng không trả lời của người nhận.
Đánh giá mức rủi ro kiểm soát đối với khoản phải thu là thấp, số lượng các khoản phải thu có số dư nhỏ là nhiều và xem xét khả năng trả lời của người nhận.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng:
các bằng chứng kiểm toán để kết luận về đối tượng được kiểm toán
các phương pháp kĩ thuật thích ứng để thực hiện công việc kiểm toán khoa học hơn.
các phương pháp kĩ thuật ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
các phương pháp lí luận thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Tính toán lại con số trong quá trình ghi sổ, cộng dồn, chuyển sổ, sang trang trong các phần hành kế toán tức là KTV đang hướng tới mục tiêu:
chính xác cơ học.
có thực.
phân loại và trình bày.
tính giá.
Tính trung thực của báo cáo tài chính được hiểu là:
báo cáo tài chính phản ánh đúng nội dung, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
không có bất kì sai phạm nào trên báo cáo tài chính.
số liệu trong báo cáo tài chính là chính xác tuỵệt đối.
tuân thủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
Trên cơ sở bằng chứng được thu thập và đánh giá, kiểm toán viên quyết định tăng rủi ro kiểm soát ước đoán so với dự kiến. Để có rủi ro kiểm toán không thay đổi so với dự kiến ban đầu, kiểm toán viên sẽ:
check_box giảm rủi ro phát hiện dự kiến.
giảm thử nghiệm cơ bản.
tăng mức trọng yếu.
tăng rủi ro tiềm tàng.
Trình tự đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính gồm mấy bước?
check_box 4 bước.
2 bước.
3 bước.
5 bước.
Trong báo cáo kiểm toán quy định người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là:
các chủ sở hữu của công ty khác hàng.
các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
người ký hợp đồng kiểm toán với công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên.
những người quan tâm đến kết quả cuộc kiểm toán.
Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào KHÔNG phải là các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiêm toán về báo cáo tài chính?
check_box Phụ lục báo cáo kiểm toán.
Chữ ký và đóng dấu.
Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán.
Tên và địa chỉ công ty kiểm toán.
Trong giai đoạn tiền kế hoạch, việc phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm là một thủ tục cần thiết nhằm:
check_box đánh giá về khả năng nhận lời mời kiểm toán.
thu thập ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm về kiểm soát nội bộ của khách hàng.
xác định khách hàng có thường xuyên thay đổi kiểm toán viên hay không.
xem xét việc có nên sử dụng kết quả công việc của kiểm toán viên tiền nhiệm hay không.
Trong khi thực hiện kiểm toán tài chính, KTV phải:
đánh giá cách thức điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị sau một kì hoạt động.
kết luận về mức trung thực, hợp lí của thông tin được công bố.
tư vấn cho nhà quản trị cách quản lý tốt hơn tài sản của doanh nghiệp mình
Trong kiểm soát, yếu tố nào dưới đây được xem là nền tảng của kiểm soát nội bộ và phụ thuộc vào quan điểm, nhận thức, phong cách điều hành… của nhà quản lý?
Giám sát.
Hệ thống thông tin.
Môi trường kiểm soát.
Quy trình đánh giá rủi ro.
Trong kiểm toán tài chính, có những điểm chưa được xác minh rõ ràng hoặc còn có những sự kiện chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến:
check_box tùy vào bản chất của sự kiện.
bác bỏ/trái ngược.
chấp nhận toàn bộ.
ngoại trừ.
Trong mô tả kiểm soát nội bộ, sau khi có được những thông tin tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đó, kiểm toán viên KHÔNG thể sử dụng kỹ thuật nào sau đây?
check_box Biểu mẫu của doanh nghiệp.
Bản tường thuật.
Hệ thống bảng câu hỏi.
Lưu đồ.
Trong nhiều trường hợp, kiểm toán viên có thể sử dụng các tỉ suất như là bằng chứng kiểm toán. Ví dụ, tỉ suất lợi nhuận gộp giảm sút không được giải thích có thể gợi ý khả năng nào trong số sau?
Nghiệp vụ bán hàng bị bỏ sót.
Nghiệp vụ bán hàng bị khai khống.
Nghiệp vụ mua hàng bị bỏ sót.
Nghiệp vụ mua hàng bị hạch toán vào chi phí bán hàng.
Trong quá trình chọn mẫu để thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, nghiệp vụ nào dưới đây không được coi là nghiệp vụ thường xuyên?
Nhập vật tư.
Trả lương công nhân viên.
Trích khấu hao tài sản cố định.
Xóa sổ khoản phải thu khó đòi.
Trong quá trình kiểm toán tài chính, KTV phải:
đưa ra ý kiến về độ chính xác của các thông tin được kiểm toán.
giúp doanh nghiệp lập báo cáo tài chính
phát hiện toàn bộ gian lận của đơn vị được kiểm toán.
phát hiện toàn bộ gian lận và sai sót trọng yếu của đơn vị được kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện những trách nhiệm cơ bản của một kiểm toán viên độc lập đối với báo cáo tài chính của công ty, KTV có trách nhiệm đối với:
ban quản trị của công ty được kiểm toán vì KTV được ban quản trị thuê và trả tiền.
cổ đông, chủ nợ và các nhà đầu tư.
ủy ban chứng khoán vì tổ chức này xác định những nguyên tắc kế toán và trách nhiệm của KTV
ủy ban kiểm toán của công ty được kiểm toán vì ủy ban kiểm toán có trách nhiệm điều phối và đánh giá tất cả những hoạt động của KTV trong phạm vi một đơn vị.
Trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên cần lựa chọn khoản mục chính để kiểm tra chi tiết, khoản mục chính được hiểu là khoản mục:
check_box phát sinh một cách không thông thường và dễ có sai phạm.
có quy mô lớn.
không phát sinh một cách thông thường.
phát sinh một cách thông thường.
Trong tình huống nào dưới đây kiểm toán viên nên nhờ ý kiến của chuyên gia?
check_box Định giá một tác phẩm nghệ thuật.
Kiểm kê khối lượng sắt trong kho.
Một số khoản mục hàng tồn kho không mang ký hiệu theo quy định.
Một số tài sản cố định của khách hàng bị thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Trong trường hợp nào kiểm toán viên không cần nêu lý do cho ý kiến và định lượng mức ảnh hưởng của lý do đó đối với báo cáo tài chính ?
check_box Trường hợp kiếm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Trường hợp kiếm toán viên đưa ra ý kiến bác bỏ.
Trường hợp kiếm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
Trường hợp kiếm toán viên đưa ra ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
Trong trường hợp phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần không?
check_box Không.
Có.
Không, chỉ có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
Không, chỉ có thể đưa ra ý kiến từ chối.
Trong việc lựa chọn kỹ thuật kiểm tra hệ thống kiểm soát, yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng quyết định tới lựa chọn kỹ thuật cho thủ tục kiểm soát?
Mục đích của cuộc kiểm toán.
Quy mô của hoạt động kiểm soát đang áp dụng.
Tính chất của hoạt động kiểm soát cần kiểm tra.
Tính hiệu quả của thủ tục kiểm soát.
Trước khi chấp nhận một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên kế nhiệm nên phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm xem:
check_box có bất cứ sự bất đồng nào với ban quản lý về việc áp dụng các nguyên tắc kế toán và các vấn đề quản lý khác hay không.
các kiểm toán viên khác kiểm toán các đơn vị trực thuộc của khách hàng có luôn đưa ra loại báo cáo dạng chấp nhận toàn phần không.
các thủ tục phân tích mà kiểm toán viên kế nhiệm đã sử dụng có hiệu lực không.
kiểm toán viên tiền nhiệm có thực hiện các thử nghiệm cơ bản trước ngày kết thúc niên độ kế toán hay không.
Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên kế nhiệm nên phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm về:
bản sao thư hẹn kiểm toán năm trước của kiểm toán viên tiền nhiệm.
sự đánh giá của kiểm toán viên về mức trọng yếu đối với báo cáo tài chính năm nay của khách hàng.
sự hiểu biết của kiểm toán viên tiền nhiệm về các kiểm toán viên khác mà đang được cân nhắc để trở thành kiểm toán viên năm nay.
sự hiểu biết của kiểm toán viên tiền nhiệm về lý do thay đổi kiểm toán viên của công ty khách hàng.
Ủy ban kiểm soát của một công ty thường bao gồm:
check_box các thành viên của hội đồng quản trị không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý.
chủ phần hùn công ty kiểm toán, giám đốc tài chính, tư vấn pháp lý và ít nhất một người bên ngoài công ty.
đại diện của Ban quản lý khách hàng, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp và của các người mua hàng.
đại diện những cổ đông chính.
Văn bản pháp quy không cần thu thập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm:
check_box thư xác nhận tiền gửi ngân hàng của khách hàng.
các quy chế do bản thân khách thể kiểm toán đặt ra.
các quy chế về tài chính.
các quy định hoạt động của ngành trong đó khách thể kiểm toán hoạt động.
Vấn đề nào sau đây kiểm toán viên kế nhiệm nên thu thập từ kiểm toán viên tiền nhiệm trước khi chấp nhận kiểm toán?
Bản phân tích về các chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Bản phân tích về các số dư trên bảng cân đối kế toán.
Tất cả những vấn đề quan trọng về tính liên tục hoạt động của công ty.
Thực tế cần quan tâm về tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng.
Việc bỏ sót các nghiệp vụ mua hàng là vi phạm mục tiêu kiểm toán:
chính xác.
đầy đủ.
kịp thời.
phát sinh.
Việc chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng từ sổ kế toán và đối chiếu với các chứng từ có liên quan là hướng tới cơ sở dẫn liệu:
chính xác.
đầy đủ.
hiện hữu và phát sinh.
phân loại trình bày.
Việc sử dụng các hoá đơn bán hàng có đánh số thứ tự trước là một hoạt động kiểm soát có liên quan trực tiếp nhất tới việc đạt được mục tiêu nào?
Hiện hữu/phát sinh đối với các nghiệp vụ doanh thu.
Tính giá/đo lường đối với các khoản phải thu.
Trọn vẹn đối với các khoản thu tiền.
Trọn vẹn đối với các nghiệp vụ bán hàng.
Việc sử dụng các hóa đơn thu tiền có đánh số thứ tự từ trước là một hoạt động kiểm soát có liên quan trực tiếp nhất tới việc đạt được mục tiêu:
hiện hữu/phat sinh đối với các nghiệp vụ doanh thu.
tính giá/đo lường đối với các khoản phải thu.
trọn vẹn đối với các khoản thu tiền.
trọn vẹn đối với các nghiệp vụ bán hàng.
Việc tiếp nhận hàng hoá mua về nên dựa vào:
chứng từ vận chuyển số hàng đó về đến đơn vị (vận đơn).
đơn đặt hàng đã được phê chuẩn.
hoá đơn của nhà cung cấp.
yêu cầu mua của bộ phận có nhu cầu.
Xác nhận mở là xác nhận:
chỉ yêu cầu trả lời đúng hoặc sai để chứng minh cho những dữ liệu cần xác nhận.
yêu cầu cung cấp thông tin cho những dữ liệu được cung cấp.
yêu cầu minh chứng cho những dữ liệu do khách hàng cung cấp.
yêu cầu trả lời khi người xác nhận không đồng ý với thông tin đưa ra.
Yếu tố nào dưới đây KHÔNG thuộc kiểm soát nội bộ?
check_box Môi trường kinh doanh.
Giám sát.
Hệ thống kế toán.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị.
Yếu tố nào dưới đây KHÔNG thuộc môi trường kiểm soát của kiểm soát nội bộ?
Cam kết về năng lực.
Chính sách và thông lệ về nhân sự của công ty khách hàng.
Kiểm soát vật chất.
Sự tham gia của ban quản trị.
Yếu tố nào dưới đây KHÔNG thuộc môi trường kiểm soát của kiểm soát nội bộ?
check_box Triết lý của nhà quản lý công ty khách hàng.
Cơ cấu tổ chức.
Triết lý và phong cách hoạt động của nhà quản lý.
Uỷ ban kiểm toán.
Môn học xem nhiều nhất
- list TCTT Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- list MIC Kinh tế Vi mô 1
- list MAC Kinh tế Vĩ mô 1
- list QTKD1 Quản trị kinh doanh 1
- list TKT2 Toán cho các nhà kinh tế (3TC)
- list QLCN Quản lý công nghệ 820
- list QLH Quản lý học
- list TKT Toán cho các nhà kinh tế 1 (2TC)
- list MACLE1 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin 1
- list SHTT Luật sở hữu trí tuệ
- list DS Dân số và phát triển
- list XSTK Lý thuyết xác suất và thống kê toán 620
- list ACC Nguyên lý kế toán
- list TTHCM Tư tưởng Hồ Chí Minh
- list QLDADT Lập và quản lý dự án đầu tư
Nếu bạn thấy tài liệu này có ích và muốn tặng chúng tớ 1 ly café
Hãy mở Momo hoặc ViettelPay và quét QRCode. Đây là sự động viên khích lệ rất lớn với chúng tớ và là nguồn lực không nhỏ để duy trì website
Không tìm thấy đáp án? Cần hỗ trợ hoàn thành môn học EHOU? Cần tư vấn về học trực tuyến hay bạn chỉ muốn góp ý?
zalo.me/Thế Phong, SĐT 08 3533 8593